8/9/2022 sẽ là ngày mà hoàng gia Anh và lịch sử thế giới không thể nào quên được khi Nữ hoàng Anh, vị vua vĩ đại bậc nhất trong lịch sử, đã qua đời ở tuổi 96. Sự ra đi của bà đồng nghĩa với việc Thái tử Chares, 73 tuổi, người đứng đầu trong hàng kế vị ngai vàng 4.1.1 Khi Sao Tử Vi có các sao phụ tá hội hợp; 4.1.2 Tử Vi không có các cát tinh hội hợp; 4.2 Thiên Cơ cư Phúc đức; 5. Tứ hóa cung Phúc đức Sao Thái Âm chủ về tĩnh, ẩn tàng, nên người có Thái Âm thủ Cung Phúc Đức thông thường đều không chịu bôn tẩu, bận rộn, vất Đám quý tộc đều bàn tán về việc Thái tử còn sống được tới bao lâu và ai sẽ lên làm Thái tử tiếp theo sau khi tên nhóc này chết. Đây là một chủ để khá thường nhật nên Gilbert đã sử dụng khoảng thời gian còn lại của Blake làm chủ đề cuộc đối thoại. Nếu như ông ta còn chút lương tâm, Gilbert sẽ không nói vậy với một cậu bé còn nhỏ tuổi. Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn. Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương? Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Học tử vi Sao Thái Âm Sao Thái âm - Toàn thư Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định. Thân phận của vị Hoàng tử này có thể được xem là cao quý nhất trong những vị Hoàng tử thời bấy giờ. Bởi vì người này là con trai do Hoàng hậu sinh ra - hài tử duy nhất của chánh thê (Không tính Vĩnh Cảnh sau này) thêm vào đó những người con trước đây do Phú Sát hoàng hậu sinh ra tất cả đều đã qua đời Bài giảng kỹ thuật điều khiển tự động 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA CƠ KHÍ BỘ MÔN: CHẾ TẠO MÁY BÀI GIẢNG PHÁT CHO SINH VIÊN (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Theo chương trình 150 TC hay 180 TC hoặc tương đương Sử dụng cho năm học 2008 - 2009 Tên bài giảng: Kỹ thuật điều khiển tự động Số tín chỉ: 3 Thái PiNK. Sao Tam Thai và Sao Bát Tọa là hai Cát tinh trong khoa tử vi, đóng ở cung nào làm tốt cho cung đó, đây là một bộ sao có nhiều ý nghĩa chủ về một miền đất đầy màu mỡ và linh thiêng, người có vị thế, vị trí cao trong xã hội. Đây cũng là một cặp sao có tác dụng phò tá, trợ giúp cho các Chính Tinh mà nó đi cùng. Ý nghĩa Sao Tam Thai và sao Bát Tọa khác nhau, tùy từng vị tri nó đứng và ở các cung khác nhau có ý nghĩa khác nhau, Thai Tọa cũng hóa giải một số sao xấu nhất định khi đi cùng tổ hợp sao hợp cách. Cách an sao Tam Thai, Bát Tọa Vị trí an sao Tam Thai, Bát Tọa dựa theo tháng và ngày sinh, cụ thể như sau An sao Tam Thai Tại cung Thìn ta đặt làm tháng 1, chạy thuận chiều kim đồng hồ tới tháng sinh vị trí Tả Phụ ta đặt là ngày 1, tiếp theo chạy thuận chiều kim đồng tới ngày sinh, ta được vị trí sao Tam Thai. An sao Bát Tọa Tại cung Tuất ta đặt làm tháng 1, chạy nghịch chiều kim đồng hồ tới tháng sinh vị trí Hữu Bật ta đặt là ngày 1, tiếp theo chạy nghịch chiều kim đồng hồ tới ngày sinh, ta được vị trí sao Bát Tọa. Ngũ hành Tam Thai thuộc Thủy. Bát Tọa thuộc Mộc. Hóa khí Cát Tinh. Đặc tính Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành, may mắn. Ý nghĩa chung của Sao Tam Thai, Bát Tọa “Giáp Bát-Tọa, giáp Tam-Thai Thiếu niên sớm dự lâu đài nghênh ngang Hỏa, Linh, Kình, Tấu đồng ban Tung hoành bút phượng trong làng văn nhân Bút hoa vùng vẫy phong văn Tài riêng thiên phú người Tân, Tốn Đoài Càn Hợi ngọc bút vẽ vời Mão Dậu bùa ấn, bút người Phát sư.” Tam Thai và Bát Tọa là một cặp phụ tinh trong Tử Vi, 2 sao được sinh khởi bởi 2 phụ tinh khác là Tả Phụ và Hữu Bật theo ngày sinh. Với tính chất là trợ tinh, chủ về phò tá, đắc lực khi đóng tại bất cứ đâu của Tả – Hữu, bộ đôi Thai – Tọa được sinh ra như là thành quả, kết quả của những công lao phò trợ đó. Vì vậy mà Tam Thai và Bát Tọa có ý nghĩa chủ về khoa giáp, quý hiển…chủ về những sự tốt lành được dành sẵn, không phải vất vả nhiều mà vẫn có được, trái ngược hoàn toàn với Tả Hữu khi mà phải hao tổn nhiều công sức, luôn chân luôn tay thì mới có thể đạt được thành quả. Chính vì vậy, có thể nói nếu như Tả Hữu chính là nguyên nhân, là cái khởi đầu, thì Thai Tọa sẽ chính là kết quả, là những quả chín do quá trình lao động, cống hiến hết mình Tả – Hữu đạt được, rơi vào cung nào thì đó sẽ là nơi được nhiều may mắn, quý hiển… Cũng theo sách thiên văn thì Tam Thai có ý nghĩa như ngôi Tam công, cho nên trong thư từ tôn ai cũng gọi là Thai, ví dụ như gọi quan trên là Hiến Thai, gọi quan phủ huyện là Phụ Thai. Theo Việt Viêm Tử thì Tam Thai là Thượng Thai, Trung Thai và Hạ Thai, chỉ về ba cấp là Thái Úy, Trung Tư Đồ và Hạ Tư Không. Do vậy mà khi đóng tại bất kì đâu, Thai – Tọa đều đem lại cho nơi đó sự quý hiển, may mắn, hỗ trợ nhiều ý nghĩ về khoa bảng, sự nghiệp. Đặc biệt khi càng hội thêm nhiều cát tinh đi cùng thì càng thể hiện sự nghiệp, công danh tại cung đó càng đẹp, càng thuận lợn và lẫy lừng hơn. Một đặc điểm khác, do có tính chất là phụ tinh, trợ tinh giống như cha mẹ đẻ là Tả Phụ – Hữu Bật, nên khả năng đem tới sự tốt đẹp, may mắn của Tam Thai – Bát Tọa cũng phụ thuộc nhiều vào các sao đi cùng và hội chiếu về, càng nhiều cát tinh thì khả năng tốt đẹp được phát huy càng cao. Ngược lại, khi hội cùng nhiều sát bại tinh hoặc đứng đơn thủ, Thai – Tọa không phát huy được nhiều tác dụng, đôi khi chỉ là sự đủ đầy ban đầu mà trở nên lười biếng không muốn làm gì, há miệng chờ sung, ham sự nhàn nhã, không có quyết tâm, có thể gọi là kém. Tổng kết lại, Tam Thai – Bát Tọa là cặp trợ tinh mang tới nhiều sự may mắn và quý hiển khi đóng tại bất kì nơi nào, là sự thừa kế sau quá trình lao động miệt mài của Tả – Hữu, do vậy mà tính chủ động của Thai – Tọa thường không cao, chỉ phù hợp khi đi với các cát tinh, kích phát chúng lên, gặp sát bại tinh thì Thai – Toạ trở nên vô dụng và lười biếng, không phát huy được khả năng vốn có, tuy nhiên cũng có tác dụng giảm chế bớt tác họa của sát bại tinh nhưng không nhiều. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Mệnh Về tướng mạo Ở thân thể Tam Thai tượng trán, Bát Tọa tượng là cái cằm. Thai – Tọa cư Mệnh thì là người có trán vuông, bích lập như bức tường dựng nếu có Tam Thai, và cằm nở nang nếu có Bát Tọa. Hội Thiên Hình, Kiếp Sát, Không Kiếp thì trán và cằm thường dễ có sẹo, lắm mụn nhọt… Người dáng hình bệ vệ, đi đứng từ tốn, bình tĩnh. Về tính tình Tam Thai – Bát Tọa ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn, không thích cạnh tranh với người. Thai – Tọa đơn thủ không có cát tinh đi cùng thì cũng chỉ bình thường, người ưa nhàn nhã, công danh, sự nghiệp không cao, bình bình nhưng không khổ cực. Hội cùng sát bại tinh thì là người lười biếng, không chịu làm ăn, không có chí tiến thủ, chỉ thích ăn sẵn, khó hiển đạt. Về tài lộc và phúc thọ Hội cùng cát tinh thì là người quý hiển, dễ thành đạt, được nhiều thành tựu trong cuộc đời. Hội cùng sát bại tinh thì lười biếng, khó hiển đạt, chỉ đợi người khác làm cho. Tam Thai –Bát Tọa đơn thủ một mình thì người hay được may mắn, an phận nhưng công danh sự nghiệp không cao, bình bình. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát tọa ở các cung khác Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Phụ Mẫu “Giáp Thai giáp Tọa thanh phận tảo vinh”. Người có Thai- Tọa giáp Mệnh tức là Thai – Tọa ở cung Phụ Mẫu là người dễ thành công sớm. Vì hai lý do chính, đầu tiên là Thai – Tọa ở đây thể hiện người đó sinh ra trong môi trường gia đình có cha mẹ và anh chị em dễ nhiều người thành đạt, phú quý, tạo điều kiện thuận lợi cho ta dễ học tập và phát triển. Lý do thứ hai là vì Thai – Tọa ở vị trí đại vận thứ hai, thể hiện giai đoạn tuổi trẻ, tuổi dậy thì, khi gặp Thai – Tọa thì dễ đạt được nhiều thành tựu, giải thưởng. Do đó mà Thai – Tọa rất ưa khi tọa thủ cung Phụ Mẫu, đặc biệt khi có nhiều cát tinh đi cùng. Tam Thai – Bát Tọa cư Phụ Mẫu thì cha mẹ danh giá, có tiếng. Cha mẹ có dáng hình bệ vệ, khoan thai, hiền lương, thụ động, không thích cạnh tranh với người. Người không phải lo lắng về cha mẹ, cha mẹ không phải là gánh nặng cho bản thân. Giảm bớt sự xung khắc, khắc khẩu của cha mẹ. Cha mẹ là người từ thiện, không bao giờ tranh giành tham lam, luôn từ tốn nhẹ nhàng trong mọi chuyện. Nếu hội nhiều cát tinh thì cha mẹ thành công rực rỡ, dễ đạt được nhiều thành tựu trong cuộc đơi, cuối đời được hưởng an nhàn sung túc. Thai – Tọa đơn thủ thì cha mẹ công danh không cao, bình bình, thích hưởng an nhàn, tận hưởng cuộc sống, cuộc sống nhẹ nhàng. Thai- Tọa hội cùng nhiều sát bại tinh thì cha mẹ không có nhiều chí tiến thủ, không chịu khó lao động, dễ ỉ lại, làm gánh nặng cho con cái sau này. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Phúc Đức Tam Thai – Bát Tọa cư cung Phúc thì được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp. Hội càng nhiều cát tinh thì dòng họ càng nhiều người quý hiển, thành đạt, người phúc dày, được tổ tiên phù trì. Gia tăng thêm phúc thọ, thanh nhàn, giảm thiểu tai họa, bệnh tật, xung khắc, nhất là khi đắc địa. Người được hưởng nhiều phúc đức tổ tiên để lại, hay gặp nhiều may mắn, có quý nhân phù trợ. Gia đình người hôn phối có điều kiện, dễ có địa vị cao trong xã hội, đặc biệt khi hội thêm nhiều cát tinh. Ông bà tổ tiên có mồ yên mả đẹp. Mồ mả thường tụ họp xum vầy tại một nơi, cùng một mảnh đất và yên vị. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Điền Trạch Tam Thai tượng là nhà cửa gia ốc, Bát Tọa tượng là cửa ngõ, môn hộ, và là xe của vị quan đứng đầu lục tào ngồi để phân phát hiệu lệnh, bây giờ có thể coi tương đương tượng là xe hơi. Thai – Tọa thủ cung Điền thì gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa, làm cho nhà đất thêm tốt đẹp, nếu cung Điền có cát tinh miếu vượng hay Khoa Quyền Lộc thì nhà của to tát đẹp đẽ, nhiều ruộng đất. Người gặp may mắn về điền sản, điền sản đến dễ dàng không phải vất vả mệt nhọc ví dụ như chồng hay vợ tạo sản. Người không hay phải lo âu về vấn đề tạo sản dù ít điền sản, thường được ở nhà cửa tốt đẹp, nhất là khi Thai Tọa đồng cung. Thai – Tọa thủ cung Điền thì nhà to cửa lớn nhưng là người ít quan tâm, chăm sóc nhà cửa. Người hay được thừa hưởng nhà cửa truyền thụ lại. Thai – Tọa thủ cung Điền thì nhà cửa, đất cát của mình thường có đông người, dễ có văn phòng, cửa hàng, nhà cho thuê. Tam Thai, Bát Tọa, Thiên Mã đồng cung có khả năng tạo sản bất ngờ nhanh chóng, người nhiều nhà nhiều cửa, mỗi ngày ở một nơi… Thai, Tọa, Long Phượng thì làm cho nhà đất thêm tốt đẹp, có nhà cửa lớn. Thai, Tọa, Đường Phù thì nhà của ngày càng đẹp đẽ, nhà to cửa rộng, ở trung tâm thành phố, gần nơi công quyền… Hội càng nhiều cát tinh thì càng thể hiện sự giàu có phú quý của đương số, người đạt được nhiều thành tựu mà tạo nên của cải, có cuộc sống an nhàn không nặng nề vật chất. Tam Thai – Bát Tọa độc thủ không có cát tinh đi cùng thì là người có chí tiến thủ không cao, đa phần thường chấp nhận số tài sản, đất đai sẵn có mà cha ông để lại mà sống, thích cuộc sống an nhàn, không nặng nề nhiều. Tam Thai – Bát Tọa hội nhiều sát bại tinh thì là người lười biếng, không chịu gây dựng thêm của cải đất đai. Người có của cải tổ tiên ông bà để lại nhưng khó giữ được, dần dần dễ hao hụt mất. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Quan Lộc Tam Thai – Bát Tọa thủ cung Quan thì gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành. Người hay gặp may mắn trong nghề nghiệp như được người giúp đỡ kiếm việc, không phải cạnh tranh gay gắt, trong nghề nghiệp có uy tín, nhất là khi đồng cung với Đào hay Hồng thì càng gặp may mắn, hanh thông về nghề nghiệp. Một số người tuổi trẻ đã ra làm quan, nhưng thực tế cần phải kết hợp với chính tinh hoặc trung tinh sáng sủa mới được. Tam Thai – Bát Tọa, Thiên Mã đồng cung thì về nghề nghiệp rất hanh thông, trong cạnh tranh nhất là thương trường thì rất có uy thế, khó ai bì được nhưng cần phải đi với chính tinh hoặc trung tinh tốt đẹp. Thai, Tọa, Mộ Mộ trung Thai Tọa tại Quan hay mệnh chủ quí hiển, làm nên nhất là tại Tứ Mộ nếu cung Quan sáng sủa tại Tứ Mộ Thai – Tọa luôn đồng cung hoặc xung chiếu với nhau. Giáp Thai giáp Tọa cũng rất tốt như tọa thủ nhưng cần có thêm các sao cát tinh sáng sủa thì hiệu lực mới mạnh. Tam Thai Bát Tọa, Đào Hoa người sớm làm nên nghiệp lớn khi cung Quan sáng sủa. Thai – Tọa thủ cung Quan thì công danh học tập thường nhẹ nhàng, không vất vả, hội càng nhiều cát tinh thì nhẹ bước trên mây, công danh sáng sủa mà không cần phải bon chen, đạt được nhiều thành tựu lớn. Thai – Tọa đơn thủ không có nhiều cát tinh gia hội thì công danh cũng ko cao, chỉ bình bình, người dễ dàng chấp nhận một công việc nhàn hạ, ít thành tựu. Hội cùng sát bại tinh thì Thai – Tọa trở nên lười biếng, chỉ thích ngồi không có người khác làm cho ăn, hay dựa dẫm, không hay. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Nô Bộc Thai – Tọa thủ cung Nô thì là người có bè bạn đông đảo, và có danh có chức. Người đối xử với bạn bè chân thành, không ghen ghét hơn thua với bạn bè Người không hay phải lo lắng vì bạn bè, người dưới quyền hoặc tôi tớ làm phản. Gặp Không Kiếp đồng cung thì cũng đỡ lo về sự tác họa của Không Kiếp. Thai – Tọa giảm bớt sự xung khắc với bạn bè tôi tớ. Thai – Tọa đi cùng nhiều cát tinh thì bạn bè, tôi tớ nhiều người thành danh, thành đạt. Người làm thầy thì người trò giỏi, đạt được nhiều giải thưởng, thành tựu cao. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Thiên Di Thai – Tọa thủ cung Di là người ra ngoài có oai phong, được người mến chuộng, có quý nhân giúp đỡ. Người ra ngoài hanh thông, gặp nhiều thuận lợi, không phải cạnh tranh gay gắt, cho dù trong môi trường cạnh tranh gay gắt cũng được hanh thông nhàn nhã, nhất là khi đồng cung với Đào Hồng hay Long Phượng. Người ra ngoài, đi xa đạt được nhiều thành tựu, quý hiển, hay lui tới những nơi sang trọng, nhàn nhã. Người ra ngoài quan hệ rộng, đông người mến mộ, sẵn sàng giúp đỡ, hay đi nhiều nơi. Người ra ngoài không bao giờ phải làm việc nặng, thường nhẹ nhàng, thanh tao. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Tật Ách Tam Thai – Bát Tọa thủ cung Tật thì cũng giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ. Giúp giảm thiểu ưu phiền về bệnh tật, tai họa, ví dụ như bệnh nặng trở thành nhẹ, họa lớn trở thành họa nhỏ, nhất là khi Thai Tọa đồng cung thì hiệu lực càng mạnh mẽ. Thai – Tọa thủ cung Tật thì ngày chết ra đi thanh thản, nhẹ nhàng. Trong tang lễ có nhiều người tới viếng, nhiều người có chức quyền… Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Tài Bạch Thai – Tọa thủ cung Tài thì gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ. Người hay gặp may mắn về tiền bạc, không phải cạnh tranh khi kiếm tiền. Thai – Tọa thủ Tài thì không phải lo âu về tiền bạc vì được người khác giúp đỡ như chồng vợ, cha mẹ, con cái, anh em về tiền bạc, nhất là khi Thai Tọa đồng cung. Người có nhiều nguồn tiền đổ về cùng một lúc, nhiều tài sản của ông cha để lại. Thai – Tọa cư Tài thì là người không hay phải lo toan, lo lắng về tiền bạc nhiều, hội nhiều cát tinh thì đạt được nhiều thành tựu cao, nguồn tiền lớn. Thai – Tọa độc thủ hoặc gia thêm sát bại tinh thì là người không quan tâm nhiều tới chuyện kiếm tiền, thích an nhàn, thích phụ thuộc vào người khác, người khác tìm cách cho kiếm tiền, càng nhiều cát tinh thì kinh tế càng ngày càng đi xuống… Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Tử Tức Tam Thai – Bát Tọa thủ cung Tử thì gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm. Người nuôi con dễ dàng, không phải lo lắng về con cái, con cái không là gánh nặng cho cha mẹ Bản thân ít quan tâm lo lắng cho con cái con cái nhiều nếu Thai – Tọa độc thủ, hoặc không phải lo lắng cho con cái vì con rất ngoan, hiền lương, rất dễ dạy, nhất là khi đồng cung với Ân Quang hoặc Thiên Quí thì có đồng cung với Không Kiếp cũng không phải lo lắng về con hư, khó dạy. Đi cùng nhiều cát tinh thì con thành danh, thành đạt. Phú có câu “Tam Thai thấy cùng triều cát diệu, thời một phen dưỡng dục thành nhân.” Cung Tử Tức có Tam Thai gặp cát diệu thì nuôi con cái thành người, tài giỏi, thành danh. Tam Thai – Bát Tọa đơn thủ không hội nhiều cát tinh thì cung cái bình thưởng, không nhiều nhiệt huyết, bản thân cũng không quan tâm nhiều tới con cái, hay mặc kệ để chúng phát triển tự nhiên, thấy cứ để như thế là ổn. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Phu Thê Thai – Tọa thủ cung Phối thì vợ chồng danh giá, có tài năng. Vợ, chồng là hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời. Người lập gia đình dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân. Giảm bớt được sự xung khắc, đau buồn trong cuộc sống chồng vợ. Hội nhiều cát tinh thì vợ chồng là người thành đạt, công thành danh toại, nhiều thành tựu. Người luôn từ tốn, nhẹ nhàng, quý phái. Thai – Tọa đơn thủ hoặc xấu hơn là gia thêm sát bại tinh thì vợ chồng hơi lười biếng, thích nhàn hạ, dựa dẫm vào người khác để sống, công danh không cao. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Huynh Đệ Thai – Tọa thủ cung Bào thì gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp. Anh chị em hiền lương. Người không phải lo lắng cho anh chị em, anh chị em không là gánh nặng cho bản thân. Giảm thiểu hình khắc với anh chị em. Anh chị em là người hiền lương, ưa sự nhàn nhã, dễ chấp nhận cuộc sống, càng hội nhiều cát tinh thì càng nhiều thành tựu đạt dễ dàng. Khi đơn thủ thì anh chị em bình thường, cuộc sống nhẹ nhàng. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa đi cùng các sao khác Tam Thai, Bát Tọa, Mộ Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ về sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này tọa thủ ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp. Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ nhưng chỉ phát huy mạnh khi có cát tinh đi cùng. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa đi vào các hạn Hạn gặp Thai – Tọa giảm thiểu tai họa, hình khắc, gia tăng phúc thọ, tài lộc tùy theo sự phối hợp với các sao và vị trí đắc hãm. Hội nhiều cát tinh thì là giai đoạn đạt được nhiều thành tựu dễ dành, thuận lợi. Đơn thủ thì nhàn nhã nhẹ nhàng, không nhiều biến đổi. Tử Vi Cải Mệnh 01 Th11 Sao Tuyệt có hành Thổ là sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. TRA CỨU CÁC SAO TRONG TỬ VI DỊCH VỤ XEM TỬ VI Tham gia nhóm thảo luận về Tử Vi trên Facebook Ý nghĩa sao Thai tại mệnh Chủ sự giao hợp, thụ thai, sinh nở, mê muội, hay nhầm lẫn, chơi bời, đần độn, dễ bị mê hoặc, không cả quyết, hay bị thai đổi công việc, khắc hãm vợ Thai tọa thủ bất cứ cung nào gặp tuần Triệt án ngữ hay gặp nhiều sát tinh, bại tinh hội họp thì mới sinh ra đã hay đau yếu, thường sinh thiếu tháng Thuở nhỏ hay ốm yếu, khổ cực, trung niên thì vất vả nhưng sức khoẻ thăng tiến. công việc làm thay đổi luôn, về già mới được an nhàn nhưng hay buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp. Khắc với cha mẹ, anh em. Không cả quyết, tinh thần dễ bị mê loạn Nữ Mệnh thì dễ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém Thai, Dưỡng cư Thân con cái nhiều. Thai, Dưỡng cư Mệnh, Giải, Tử đàn bà khó sinh. Mệnh có Thai thủ thì học nhiều nhưng không thành đạt Mộ gặp Thai Tọa hiển danh anh tài Sao Mộ tại Tứ Mộ lại gặp Tam Thai Bát Tọa Mệnh có Phá Quân, Tướng Quân, Thai tọa thủ, cung Thiên Di có Phục Binh và Đào Hồng thì đàn ông là người dâm loạn, đàn bà ăn chơi trắc nết, tư thông bị người chê cười. Tướng ở đây nên hiểu là Tướng Quân vì Tướng Quân và Phục Binh xung chiếu thành ra mếnh có Tướng Quân thì Di có Phục Binh Ý nghĩa sao Thai tại Tử Tức Thai phùng Không, Kiếp sinh nhiều nuôi ít. Thai phùng Am Hỏa con cầu tự mới nuôi được Thai, Tướng, Phục vợ chồng có con riêng hay chửa đẻ trước rồi. Thai, Am, Dương hay Thai giáp Am có con sinh đôi. Thai, Quả 10 phần còn 8. Thai, Đào hiếm con. Thai, Sát sẩy thai.. Tại Tử thì con ăn chơi phóng đãng, không thích hành nghề của cha Cung Tử Tức có Thai thủ gặp Thái Âm thì cần phải cầu tự mới có con Tử Tức có Thai tọa thủ gặp Tả Hữu thì có con giòng vợ nhỏ Tử Tức có Thai gặp Hỏa hay Linh thì buồn phiền vì sinh con quái thai Ý nghĩa sao Thai tại cung Huynh Đệ Vượng, Thai đắc anh em chị em đông và đều hiển đạt, hãm thì chỉ có một. Thai có anh em chị em dị bào. Thai Hỷ, Hồng, Đào ngộ Bính, Tướng có người ngoại dâm. Huynh Đệ có Đế Vượng hoặc Thai thủ gặp Tướng quân thì có anh em khác cha khác mẹ. Chú ý Đế Vượng và Thai xung chiếu nhau Ý nghĩa sao Thai tại cung Phu Thê Thai, Bính Tướng Quân đôi lứa có con rồi mới lấy nhau. Thai, Đào tiền dâm hậu thú. Phu Thê có Thai thủ gặp Đào thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau. VVT cho rằng Thai thủ hay chiếu tại cung Phu Thê thì cũng có ý nghĩa như trên và cho rằng Thai không nên cư cung Nô, hội với Đào Hoa thì trong nhà không tránh được vợ hay con gái có tư tình Ý nghĩa sao Thai tại các Đại Hạn và Tiểu Hạn Thai, Long, Hỷ hay Thai,Thanh,Long, Đế vượng sinh đẻ. Thai, Kiếp khó sinh, thai nghén bị bệnh tật. Thai, Diêu, Tướng, Phá, Phục cả nghe bị lừa, tình duyên rắc rối. Thai ngộ Hỏa Linh động thai, thêm Hình, Kiếp, Sát đẻ thiếu tháng. Hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà hội họp thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt Ý nghĩa sao Thai khi đi cùng các sao khác TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai thủ gặp Đào Hoa Kiếp Sát thì hiếm con Có Thai thủ gặp Kiếp Sát tam chiếu Kiếp Sát lúc nào cũng tại Dần Thân Tỵ Hợi thì sanh đẻ khó khăn TVT cho rằng tại Mệnh, Tật hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát, Mộc Dục thì sanh đẻ khó khăn cần đề phòng. Chú ý Thai không tam hợp xung chiếu với Mộc Dục, chỉ nhị hợp với Mộc Dục khi Thai tại Hợi Phục Tướng hội với Đào, Hồng, Thai hoặc Thiên Hỉ thì là cách dâm đãng, ăn chơi, trai gái nguyệt hoa bừa bãi, có người cho rằng bị chửa hoang hoặc bị hiếp Thai đồng cung với Phục Binh hay Tướng Quân Phục Binh và Tướng Quân luôn luôn xung chiếu với nhau gặp Đào Hồng thì hoặc bị chửa hoang, hoặc bị hiếp Thai Hổ đồng cung thì đề phòng xảy thai, bị băng huyết Hạn có Thai phùng Đào Hỉ thì có con. Theo TVT thì Hỉ là Thiên Hỉ Author Tử Vi XEM SAO HẠN, TAM TAI, KIM LÂU, HOANG ỐC NĂM TÂN SỬU 2021 Cỡ chữ 16 Cỡ chữ 20 Cỡ chữ 24 Cỡ chữ 28 Cỡ chữ 32 Cỡ chữ 36 Cỡ chữ 40 Cỡ chữ 44 Hiện có 3 phần xem tử vi năm Tân Sử 2021. Phần 1 tử vi năm Tân Sử 2021 do chùa Khánh Anh biên soạn. Phần 2 là Thái Ất Tử Vi năm Tân Sử 2021 do Vương Dung Cơ luận giải. Phần 3 là tử vi tổng quát năm Tân Sửu 2021. Qúy vị có thể chọn xem cả ba phần rồi tổng hợp lại, những câu thường lập lại nhiều có khả năng sảy ra hơn. TỬ VI CHÙA KHÁNH ANH NĂM TÂN SỬU 2021 TUỔI Nam mạng Nữ Mạng Tý Bính Tý 26 tuổi Bính Tý - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Bính Tý -Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Tý 38 tuổi Giáp Tý - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Tý - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Tý 50 tuổi Nhâm Tý - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Tý - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Tý 62 tuổi Canh Tý - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Tý - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Sửu Đinh Sửu 25 tuổi Đinh Sửu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Sửu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Sửu 37 tuổi Ất Sửu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Sửu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Sửu 49 tuổi Quý Sửu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Sửu - Nữ Mạng- Tân Sửu 2021 Tân Sửu 61 tuổi Tân Sửu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Sửu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Dần Mậu Dần 24 tuổi Mậu Dần - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Dần - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Dần 36 tuổi Bính Dần - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Dần - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Dần 48 tuổi Giáp Dần - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Dần - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Dần 60 tuổi Nhâm Dần - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Dần - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mẹo Đinh Mẹo 35 tuổi Đinh Mẹo - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Mẹo - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Mẹo 47 tuổi Ất Mẹo - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Ất Mẹo - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Mẹo 59 tuổi Quý Mẹo - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Mẹo - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Mẹo 23 tuổi Kỷ Mẹo - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Mẹo - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Thìn Canh Thìn 22 tuổi Canh Thìn - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Canh Thìn - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Thìn 34 tuổi Mậu Thìn - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Thìn - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Thìn 46 tuổi Bính Thìn - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Thìn - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Thìn 58 tuổi Giáp Thìn - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Thìn - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Thìn 70 tuổi Nhâm Thìn - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Thìn Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Tỵ Tân Tỵ 21 tuổi Tân Tỵ - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Tỵ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Tỵ 33 tuổi Kỷ Tỵ - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Tỵ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Tỵ 45 tuổi Đinh Tỵ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Tỵ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Tỵ 57 tuổi Ất Tỵ - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Tỵ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Tỵ 69 tuổi Quý Tỵ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Quý Tỵ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Ngọ Nhâm Ngọ 20 tuổi Nhâm Ngọ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Ngọ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Ngọ 32 tuổi Canh Ngọ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Canh Ngọ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Ngọ 44 tuổi Mậu Ngọ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Ngọ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Ngọ 56 tuổi Bính Ngọ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Bính Ngọ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Ngọ 68 tuổi Giáp Ngọ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Ngọ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mùi Qúy Mùi 19 tuổi Qúy Mùi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Qúy Mùi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Mùi 31 tuổi Tân Mùi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Tân Mùi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Mùi 43 tuổi Kỷ Mùi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Mùi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Mùi 55 tuổi Đinh Mùi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Mùi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Mùi 67 tuổi Ất Mùi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Ất Mùi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Thân Giáp Thân 18 tuổi Giáp Thân - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Thân - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Thân 30 tuổi Nhâm Thân - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Thân - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Thân 42 tuổi Canh Thân - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Thân - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Thân 54 tuổi Mậu Thân - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Thân - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Thân 66 tuổi Bính Thân - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Bính Thân - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Dậu Ấ Dậu 17 tuổi Ấ Dậu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Ấ Dậu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Dậu 29 tuổi Quý Dậu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Dậu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Dậu 41 tuổi Tân Dậu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Dậu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Dậu 53 tuổi Kỷ Dậu - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Dậu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Dậu 65 tuổi Đinh Dậu - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Dậu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Tuất Giáp Tuất 28 tuổi Giáp Tuất - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Tuất - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Tuất 40 tuổi Nhâm Tuất - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Tuất - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Tuất 52 tuổi Canh Tuất - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Canh Tuất - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Tuất 64 tuổi Mậu Tuất - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Tuất - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Hợi Ất Hợi 27 tuổi Ất Hợi - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Hợi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Hợi 39 tuổi Quý Hợi - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Hợi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Hợi 51 tuổi Tân Hợi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Tân Hợi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Hợi 63 tuổi Kỷ Hợi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Hợi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 THÁI ẤT TỬ VI NĂM TÂN SỬU 2021 Tuổi Năm Sinh Nam mạng Nữ mạng TÝ 1960 Canh Tý Nam mạng Canh Tý Nữ mạng 1972 Nhâm Tý Nam mạng Nhâm Tý Nữ mạng 1984 Giáp Tý Nam mạng Giáp Tý Nữ mạng 1996 Bính Tý Nam mạng Bính Tý Nữ mạng 2008 Mậu Tý Nam mạng Mậu Tý Nữ mạng SỬU 1961 Tân Sửu Nam mạng Tân Sửu Nữ mạng 1973 Quí Sửu Nam mạng Quí Sửu Nữ mạng 1985 Ất Sửu Nam mạng Ất Sửu Nữ mạng 1997 Đinh Sửu Nam mạng Đinh Sửu Nữ mạng 2009 Kỷ Sửu Nam mạng Kỷ Sửu Nữ mạng DẦN 1962 Nhâm Dần Nam mạng Nhâm Dần Nữ mạng 1974 Giáp Dần Nam mạng Giáp Dần Nữ mạng 1986 Bính Dần Nam mạng Bính Dần Nữ mạng 1998 Mậu Dần Nam mạng Mậu Dần Nữ mạng 2010 Canh Dần Nam mạng Canh Dần Nữ mạng MÃO 1963 Quí Mão Nam mạng Quí Mão Nữ mạng 1975 Ất Mão Nam mạng Ất Mão Nữ mạng 1987 Đinh Mão Nam mạng Đinh Mão Nữ mạng 1999 Kỷ Mão Nam mạng Kỷ Mão Nữ mạng 2011 Tân Mão Nam mạng Tân Mão Nữ mạng THÌN 1952 Nhâm Thìn Nam mạng Nhâm Thìn Nữ mạng 1964 Giáp Thìn Nam mạng Giáp Thìn Nữ mạng 1976 Bính Thìn Nam mạng Bính Thìn Nữ mạng 1988 Mậu Thìn Nam mạng Mậu Thìn Nữ mạng 2000 Canh Thìn Nam mạng Canh Thìn Nữ mạng TỴ 1953 Quí Tỵ Nam mạng Quí Tỵ Nữ mạng 1965 Ất Tỵ Nam mạng Ất Tỵ Nữ mạng 1977 Đinh Tỵ Nam mạng Đinh Tỵ Nữ mạng 1989 Kỷ Tỵ Nam mạng Kỷ Tỵ Nữ mạng 2001 Tân Tỵ Nam mạng Tân Tỵ Nữ mạng NGỌ 1954 Giáp Ngọ Nam mạng Giáp Ngọ Nữ mạng 1966 Bính Ngọ Nam mạng Bính Ngọ Nữ mạng 1978 Mậu Ngọ Nam mạng Mậu Ngọ Nữ mạng 1990 Canh Ngọ Nam mạng Canh Ngọ Nữ mạng 2002 Nhâm Ngọ Nam mạng Nhâm Ngọ Nữ mạng MÙI 1955 Ất Mùi Nam mạng Ất Mùi Nữ mạng 1967 Đinh Mùi Nam mạng Đinh Mùi Nữ mạng 1979 Kỷ Mùi Nam mạng Kỷ Mùi Nữ mạng 1991 Tân Mùi Nam mạng Tân Mùi Nữ mạng 2003 Quí Mùi Nam mạng Quí Mùi Nữ mạng THÂN 1956 Bính Thân Nam mạng Bính Thân Nữ mạng 1968 Mậu Thân Nam mạng Mậu Thân Nữ mạng 1980 Canh Thân Nam mạng Canh Thân Nữ mạng 1992 Nhâm Thân Nam mạng Nhâm Thân Nữ mạng 2004 Giáp Thân Nam mạng Giáp Thân Nữ mạng DẬU 1957 Đinh Dậu Nam mạng Đinh Dậu Nữ mạng 1969 Kỷ Dậu Nam mạng Kỷ Dậu Nữ mạng 1981 Tân Dậu Nam mạng Tân Dậu Nữ mạng 1993 Quí Dậu Nam mạng Quí Dậu Nữ mạng 2005 Ất Dậu Nam mạng Ất Dậu Nữ mạng TUẤT 1958 Mậu Tuất Nam mạng Mậu Tuất Nữ mạng 1970 Canh Tuất Nam mạng Canh Tuất Nữ mạng 1982 Nhâm Tuất Nam mạng Nhâm Tuất Nữ mạng 1994 Giáp Tuất Nam mạng Giáp Tuất Nữ mạng 2006 Bính Tuất Nam mạng Bính Tuất Nữ mạng HỢI 1959 Kỷ Hợi Nam mạng Kỷ Hợi Nữ mạng 1971 Tân Hợi Nam mạng Tân Hợi Nữ mạng 1983 Quí Hợi Nam mạng Quí Hợi Nữ mạng 1995 Ất Hợi Nam mạng Ất Hợi Nữ mạng 2007 Đinh Hợi Nam mạng Đinh Hợi Nữ mạng TỬ VI TỔNG QUÁT NĂM TÂN SỬU 2021 Tử vi tổng quát năm Tân Sửu 2021Năm sinhNam mạngNữ mạng1950 Canh Dần – Nam mạng Canh Dần – Nữ mạng1951 Tân Mão – Nam mạng Tân Mão – Nữ mạng1952 Nhâm Thìn – Nam mạng Nhâm Thìn – Nữ mạng1953 Quý Tỵ – Nam mạng Quý Tỵ – Nữ mạng1954 Giáp Ngọ – Nam mạng Giáp Ngọ – Nữ mạng1955 Ất Mùi – Nam mạng Ất Mùi – Nữ mạng1956 Bính Thân – Nam mạng Bính Thân – Nữ mạng1957 Đinh Dậu – Nam mạng Đinh Dậu – Nữ mạng1958 Mậu Tuất – Nam mạng Mậu Tuất – Nữ mạng1959 Kỷ Hợi – Nam mạng Kỷ Hợi – Nữ mạng1960 Canh Tý – Nam mạng Canh Tý – Nữ mạng1961 Tân Sửu – Nam mạng Tân Sửu – Nữ mạng1962 Nhâm Dần – Nam mạng Nhâm Dần – Nữ mạng1963 Quý Mão – Nam mạng Quý Mão – Nữ mạng1964 Giáp Thìn – Nam mạng Giáp Thìn – Nữ mạng1965 Ất Tỵ – Nam mạng Ất Tỵ – Nữ mạng1966 Bính Ngọ – Nam mạng Bính Ngọ – Nữ mạng1967 Đinh Mùi – Nam mạng Đinh Mùi – Nữ mạng1968 Mậu Thân – Nam mạng Mậu Thân – Nữ mạng1969 Kỷ Dậu – Nam mạng Kỷ Dậu – Nữ mạng1970 Canh Tuất – Nam mạng Canh Tuất – Nữ mạng1971 Tân Hợi – Nam mạng Tân Hợi – Nữ mạng1972 Nhâm Tý – Nam mạng Nhâm Tý – Nữ mạng1973 Quý Sửu – Nam mạng Quý Sửu – Nữ mạng1974 Giáp Dần – Nam mạng Giáp Dần – Nữ mạng1975 Ất Mão – Nam mạng Ất Mão – Nữ mạng1976 Bính Thìn – Nam mạng Bính Thìn – Nữ mạng1977 Đinh Tỵ – Nam mạng Đinh Tỵ – Nữ mạng1978 Mậu Ngọ – Nam mạng Mậu Ngọ – Nữ mạng1979 Kỷ Mùi – Nam mạng Kỷ Mùi – Nữ mạng1980 Canh Thân – Nam mạng Canh Thân – Nữ mạng1981 Tân Dậu – Nam mạng Tân Dậu – Nữ mạng1982 Nhâm Tuất – Nam mạng Nhâm Tuất – Nữ mạng1983 Quý Hợi – Nam mạng Quý Hợi – Nữ mạng1984 Giáp Tý – Nam mạng Giáp Tý – Nữ mạng1985 Ất Sửu – Nam mạng Ất Sửu – Nữ mạng1986 Bính Dần – Nam mạng Bính Dần – Nữ mạng1987 Đinh Mão – Nam mạng Đinh Mão – Nữ mạng1988 Mậu Thìn – Nam mạng Mậu Thìn – Nữ mạng1989 Kỷ Tỵ – Nam mạng Kỷ Tỵ – Nữ mạng1990 Canh Ngọ – Nam mạng Canh Ngọ – Nữ mạng1991 Tân Mùi – Nam mạng Tân Mùi – Nữ mạng1992 Nhâm Thân – Nam mạng Nhâm Thân – Nữ mạng1993 Quý Dậu – Nam mạng Quý Dậu – Nữ mạng1994 Giáp Tuất – Nam mạng Giáp Tuất – Nữ mạng1995 Ất Hợi – Nam mạng Ất Hợi – Nữ mạng1996 Bính Tý – Nam mạng Bính Tý – Nữ mạng1997 Đinh Sửu – Nam mạng Đinh Sửu – Nữ mạng1998 Mậu Dần – Nam mạng Mậu Dần – Nữ mạng1999 Kỷ Mão – Nam mạng Kỷ Mão – Nữ mạng2000 Canh Thìn – Nam mạng Canh Thìn – Nữ mạng2001 Tân Tỵ – Nam mạng Tân Tỵ – Nữ mạng2002 Nhâm Ngọ – Nam mạng Nhâm Ngọ – Nữ mạng2003 Quý Mùi – Nam mạng Quý Mùi – Nữ mạng2004 Giáp Thân – Nam mạng Giáp Thân – Nữ mạng2005 Ất Dậu – Nam mạng Ất Dậu – Nữ mạng2006 Bính Tuất – Nam mạng Bính Tuất – Nữ mạng2007 Đinh Hợi – Nam mạng Đinh Hợi – Nữ mạng2008 Mậu Tý – Nam mạng Mậu Tý – Nữ mạng2009 Kỷ Sửu – Nam mạng Kỷ Sửu – Nữ mạng Sao Thái Dương là một bộ sao rất quan trọng trong khoa tử vi, là một bộ sao mang nhiều ý nghĩa thành bại trong toàn bộ lá số. Cho dù đóng ở bất ky cung nào thì vị trí của Sao Thái Dương cũng đều cần xem xét. Thái Dương tượng là Mặt Trời, là ánh sáng soi rọi tỏ tường vạn vật trong cõi trời đất, vì thế nó cũng tượng trưng cho thời thế, tượng cho sự sáng tỏ. Ở vị trí hãm địa hoặc gặp tam ám riêu đà kỵ thì sẽ làm giảm độ sáng, ngược lại nếu Đắc, Miếu, Vượng thể hiện sự quyền uy, sáng suốt, cuộc đời nhiều thành công từ lúc trẻ. Phương Vị Nam Đẩu Tinh Tính Dương Ngũ Hành Hỏa Dương Hỏa Loại Quý Tinh, Quyền Tinh Đặc Tính Cha, Ông, Chồng nếu là phụ nữ, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ Cai quản Cung Quan Lộc Tên thường gọi Nhật Luận Giải Sao Thái Dương Một trong những nguyên tắc bất di bất dịch khi luận giải một lá số tử vi đó là phải xem xét vị trí của sao Tử Vi, ngay sau đó phải xét đến vị trí của Nhật – Nguyệt. Đây Là một điều hết sức lưu ý đối với một người tìm hiểu và nghiên cứu tử vi. Nếu như Sao Thái Âm tượng trưng cho Mặt Trăng, với con người thì tượng là người Mẹ, người Bà, Họ hàng bên Ngoại, thì Thái Dương tượng tượng cho Mặt Trời, ở con người thì tượng trưng cho Người Cha, người Ông, với phụ nữ thì Thái Dương cũng chủ là người Chồng, Họ hàng nhà Nội. Thái Dương diện khuyển xà đề Con người tươm tất dáng thời gầy khô Thông minh vả lại hiền ngay Yêu kẻ sinh ngày, ghét kẻ sinh đêm Qua đoạn thơ trên ta có thể thấy Sao Thái Dương chủ về sự khôn ngoan, con người tươm tất, nhẹ nhàng, phù hợp với người sinh ban ngày, đặc biệt là đóng từ cung Dần đến cung Ngọ là thượng cách. Thái Dương Đắc Miếu hay Hãm thì vẫn hợp với đàn ông hơn là phụ nữ. Đặc biệt là hợp với người tuổi Dương thì càng tốt. Âm Dương Miếu Vượng dù đóng ở bất kỳ cung nào thì lúc nhỏ đều được cha chăm mẹ chiều, cuộc sống có nhiều thuận lợi ngay từ khi lọt lòng, bố mẹ cũng có sức khỏe và thành công. Ngược lại Âm Dương lạc hãm thì dù đóng ở đâu đi chăng nữa thì đương số tuổi nhỏ vất vả, kỵ cha khắc mẹ, cuộc sống lúc nhỏ gặp nhiều khó khăn, phải đến hậu vận thì cuộc đời mới có nhiều thuận lợi. Âm Dương hãm địa gặp nhiều sát tinh và ám tinh như Kình Đà, Không Kiếp, Linh Hỏa, Riêu, Đà Kỵ thì bố mẹ kém thọ. Âm Dương Hãm địa thì vợ chồng dễ xung khắc, rất dễ bỏ nhau Thái Dương là Dương tinh nên chính vị ở các cung Dương, hợp với các tuổi Dương và đặc biệt phù trợ mạnh cho những người sinh ban ngày. Nam số có Thái Dương lạc hãm thì sinh lý có vấn đề như xuất tinh sớm, bất lực, ... Nếu Thái Dương sáng sủa thì sinh lý mạnh khoẻ, một điều kiện đưa đến hạnh phúc gia đạo. Thái Dương hãm, dù đóng bất cứ nơi nào cũng phải luận đoán là tuổi trẻ buồn nhiều hơn vui, về hậu vận mới được thanh nhàn. Trong trường hợp này nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền sẽ là phản vi kỳ cách, gặp Tuần Triệt thì những cái xấu sẽ giảm đi. Tuy nhiên, dù có phản vi kỳ cách hay gặp Tuần Triệt thì đương số cũng phải nỗ lực nhiều mới mong được hưởng cảnh “tiền bần hậu phú”. Những người Mệnh có Thái Dương hãm địa tại Hợi, Tý là những người nho nhã, từ thiện, say mê văn chương, triết lý nên thường là những nhà nghiên cứu, nhà tư tưởng. Chỉ khi Thái Dương ở Sửu, Mùi mà gặp Hóa Kỵ thì tốt, còn ở các cung khác rất cần tránh xa Hóa Kỵ. Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau Miếu địa ở Tỵ, Ngọ. Vượng địa ở Dần, Mão, Thìn. Đắc địa ở Sửu, Mùi. Hãm địa ở Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Ý nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Mệnh Ý nghĩa hình tướng Thái Dương Đắc Miếu Vượng khi tọa thủ cung mệnh là người có thân mỏng người đầy đặn, chiều cao vừa tầm, da trắng, mắt sáng, khuôn mặt vuông, có nét uy quyền, dáng đi nhẹ nhàng, thanh thoát. Đặc biệt khi miếu địa thì có đôi mắt rất sáng, mắt có thần khí. Thái Dương Hãm Địa thì thân hình nhỏ nhắn, gày gò, người mỏng, cao vừa tầm, nhìn mặt có nét hơi buồn, thần sắc kém, đặc biệt là mắt kém tươi và kém tinh, mắt bị cận. Nếu hội thêm nhiều sao xấu như Kình Dương, Hóa Kỵ, Đà La, kiếp sát thì mắt càng kém, dễ bị mù lòa, mắt dễ bị quáng gà. Ý nghĩa Tính Tình Thái Dương Đắc Miếu Vượng thì là người vô cùng thông mình, tính tình thẳng thắn, cương trực, tuy có phần nóng tinh nhưng là người nhân hậu, thương người. Thái Dương Đắc Miếu là người tỏ tường phân kim, yêu ra yêu, ghét ra ghét, đúng sai rõ dàng, là người khôn khéo, mềm mại. Đối với phụ nữ thì đức hạnh, thông minh, chính trực, hiền lương, người giữ được sự ngay thẳng. Thái Dương hãm địa thì kém thông minh, trí nhớ không tốt, kém bền trí, tính hay thay đổi, cả thèm chóng chán. Tuy nhiên dù đắc hay hãm thì Thái Dương vẫn chủ là người có tính tình nhân hậu, từ thiện và thương người. Ý nghĩa Công Danh Tài Lộc Thái Dương chủ là Quý, Hóa Khí là Quyền, cai quản cung quan lộc. Vậy nên Thái Dương tốt nhất là đóng ở cung mệnh và cung quan lộc. Ở trạng thái Miếu Vượng, Thái Dương thể hiện rõ sự uy quyền, uy tín, khả năng quản lý, có tài lãnh đạo, có tài ngoại giao cực tốt. Thái Dương Miếu Vượng ở cung mệnh thể hiện là người học hành thông tuệ, có vị trí cao trong xã hội. Vì cai quan cung Quan Lộc nên Thái Dương có tầm nhìn xa trông rộng, khả năng quản lý tài chính, quản lý công việc cực tốt, đặc biết là mẫu người có thể giữ vị trí cao trong xã hội. Đặc biệt khi Miếu Vượng thì Thái Dương có tài ngoại giao, khả năng ăn nói cực kỳ tốt, khả năng truyền đạt, diễn đạt có thể thành thần, vừa khôn vừa khéo, vừa sâu sắc và tỷ mỉ. Cần bao nhiêu thì nói đến đó, không thái quá. Vì thế hầu hết những người có sao Thái Dương Miếu Vượng thì cuộc đời vô cùng thuận lợi, Công danh phuc lộc, phú quý song toàn. Thái Dương Hãm địa thì bất đắc trí, nhanh chán nản và khó kiếm tiền, thủa nhỏ phải đi ăn đậu ở nhờ nhà cô dì chú bác một thời gian, sau đó mới có thể làm nên sự nghiệp, hậu vận vẫn có của ăn của để. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền. Tuy nhiên khi hãm địa mà hội được nhiều bàng tinh, trợ tinh như Tả Hữu, Khôi Việt, Xương Khúc, Đào Hồng thì vẫn gia tăng tài sản, vẫn có khả năng làm quan. Đặc biết nếu Thái Dương Hãm địa mà trong tổ hợp Mệnh Tài Quan, Thiên Di có Xương Khúc hội hợp thì vẫn là người thông minh và học hành giỏi giang. Âm Dương nói chung đều rất hợp với Xương Khúc, lúc này Âm Dương được sáng lên, có thể nói tương đương với Thái Dương Miếu Vượng. Càng hội hợp với các bộ sao trợ tinh, bàng tinh thì khả năng sáng sủa của Âm dương càng lớn. Thái Dương thủ cung Mệnh Miếu Vượng chủ về buôn to bán lớn, buôn quan bán chức, đã làm gì là làm to làm lớn, chứ không bao giờ lom dom. Để được hết các tính chất tốt đẹp của Thái Dương thì cần hợp cách, đó là Phải là Đàn Ông, Sinh vào ban ngày, từ giờ Dần đến giờ Ngọ, và mệnh cũng đặt ở các cung Từ Dần Đến Ngọ. Nếu như tuổi Dương thì càng rực rỡ, số làm quan nhất phẩm triểu đình, làm dạng danh cả dòng họ về sau. Thái Dương tượng là mặt trời, chủ về soi sáng vạn vật trời đất, nên dù Hãm địa thì ánh sáng vẫn còn, chỉ là khả năng chiếu sáng ít hơn mà thôi. Đã là ánh sáng, là trí tuệ thì đặt ở đâu cũng được. Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa. Ý Nghĩa Phúc Thọ Tai Họa Thái Dương chủ về Mắt mắt trái nên khi hãm địa gặp các sao Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa, Riêu, Hình, Đà, Kỵ thì mắt kém, mắt dễ bị mù nếu hội càng nhiều sát tinh trên. Âm Dương Lạc hãm lại gặp nhiều sát tinh thì cha mẹ khó thọ trường, cuộc sống hôn nhân cũng ko mấy thuận lợi. Đặc biệt Thái Dương hãm địa gặp nhiều sát tinh mà đóng mệnh phụ nữ thì gia đạo bất an, số khắc sát chồng con, gia đạo trắc trở, bệnh tật tai họa liên miên. Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi tốt cả đôi, xấu cả cặp. Những Bộ Sao Tốt Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ tam minh Hiển đạt. Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc tam hóa Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước. Nhật sáng Xương Khúc Lịch duyệt, bác học. Nhật sáng Hóa Kỵ Làm tốt thêm. Nhật Cự ở Dần Giàu sang vinh hiển ba đời. Nhật hay Nguyệt Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi Lập được kỳ công trong thời loạn. Nhật Tứ Linh không bị sát tinh Hiển hách trong thời bình. Những Bộ Sao Xấu Nhật hãm sát tinh Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó. Nhật Riêu Đà Kỵ tam ám Bất hiển công danh. Nhật hãm gặp Tam Không Phú quý nhưng không bền. Phân Tích Vị trí Thái Dương ở 12 cung Thái Dương ở Tý, Hợi – Nhật trầm thủy bể Ở hai cung Tý, Hợi là cung thủy, khi Thái Dương ở đây là trạng thái Hãm địa, lúc này rất cần tuần triệt để sáng hơn. Thái Dương ở Tý, Hợi lúc này mặt trời ở dưới nước sẽ không được tươi tốt, cuộc đời gặp nhiều thăng trầm, làm việc không bền bỉ, thiếu trí tiến thủ, cha mẹ bất hòa, vợ chồng cũng không được hợp nhau, rất dễ dẫn đến cảnh ly hôn trong gia đạo. Thái Dương khi về hai cung Tý, Hợi rất cần Tam Hóa khoa Quyền Lộc để làm tăng sự sáng suốt, lúc này rất hợp vào thời loạn thế mà sinh anh hùng, tuy nhiên ở thời bình thì cũng không được trọn vẹn. Thái Dương Lạc Hãm ở Tý Hợi cần hội hợp với Tả Hữu, Xương Khúc, Tam Minh Đào Hồng Hỷ thì cuộc đời vẫn được lo ấm, xung túc đầy đủ. Thái Dương ở Tý, Hợi rất kỵ người tuổi Giáp, Tuổi Quý, lúc này sẽ có thêm Hóa Kỵ hoặc Đà La thủ mệnh, lúc này thái Dương đã hãm rồi lại gặp thêm tam ám riêu, đà kỵ thì quả thực là nguy hại. Thái Dương tại Hợi, Tý nếu có Đà La, Linh Hỏa tam phương tứ chính chiếu về thì số phải tu hành, có tài nghiên cứu các môn huyền học, nếu tu tâm dương tính tốt thì sẽ trở thành Thầy trong thiên hạ, cuộc sống có nhiều thành công để lại tiếng thơm cho đời sau. Thái Dương ở Sửu, Mùi – Âm Dương Đồng Tranh Mấy ai bất hiển công danh là vì nhật nguyệt đồng tranh sửu mùi Ở vị trị cung Sửu và Cung Mùi lúc này Thái Dương đồng cung, tại thành cách Âm Dương ồng tranh sửu mũi, ở vị trí này mặt trời với mặt trăng giao nhau, ngày đêm lẫn lộn, âm không ra âm mà dương không ra dương, vì thế ở vị trí này cũng rất cần tuần triệt, Hóa Kỵ để phản vi kỳ cách, giảm sự tranh chấp giữa ngày và đêm. Âm Dương đồng cung sửu mùi thì công danh không thể lớn được, lúc này mệnh lúc nào cũng chỉ muốn lao vào kinh doanh kiếm tiền mà lười học, là người bất đắc trí khó mà thành công công danh được. Dù sao nếu như lao vào kinh doanh kiếm tiền thì cuộc đời vẫn được sung túc, no ấm. Ngoài ra nếu có sao Thiên Tài cũng tốt. Thái Dương ở Sửu nếu không có các sao trên thì bình thường, cả đời bất đắc chí. Tuy nhiên, nếu Âm Dương đồng cung tại Sửu - Mùi thì ở Sửu sẽ tốt hơn ở Mùi về công danh, sự nghiệp vì lúc bấy giờ ánh trăng tuy đã tàn nhưng bình minh đang ló sáng, báo hiệu sự vất vả, khó nhọc thủa thiếu thời sẽ gây dựng được sự nghiệp cho tương lai, dầu vậy thì “cơm no áo ấm” vẫn không thể bằng khi Thái Dương cư Mùi. Thái Dương ở Dần Thân – Cự Nhật Dần Thân, Quang Phong Tam Đại Ở vị trí cung Dần và cung Thân thì Thái Dương đi cùng sao Cự Môn tạo thành cách cục “Cự Nhật Dần Thân, Quang Phong Tam Đại”. Cự Nhật ở Dần tốt hơn ở Thân, vì ở Dần Thái Dương Vượng Địa. Đây là một cách cục rất đẹp trong khoa tử vi, Mệnh lập ở đây giàu sang phú quý song toàn, có thể làm dạng danh dòng họ đến ba đời về sau, vì thế người ta mới có câu “ Quang Phong Tam Đại”. Nếu như có thêm vòng thái tuế, Long Phượng thì số làm quan nhất phẩm đầu triều, Quan Quyền tôn quý nhờ sao thái dương, khả năng nhìn nhận vượt thời đại, đi đến đâu là xe đón ngựa đưa, làm cho cả dòng họ vinh hiển đến mấy đời về sau. Tuy nhiên trong bộ cách này có sự ảnh hưởng của Sao Cự Môn là ám tinh, như hội thêm Hóa Kỵ, Thiên Tài thì khả năng thành công kém đi rất nhiều. CỰ - NHẬT ở Dần gặp Tuần Triệt cũng không sợ, bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, Cự Môn vượng lại rất cần Tuần, Triệt làm vỡ đá ra để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng. Nếu gặp thêm Song Hao nữa thì thật toàn mỹ. Song Hao miếu sẽ cản tác dụng của Triệt, Tuần lại làm cho Thái Dương không bị cản ngăn, ngoài ra có Song Hao Cự Môn đã đẹp lại càng thêm đẹp. Hội thêm Xương, Khúc, Tả, Hữu, Khoa, Lộc, Quyền, Khôi, Việt, Quang, Quý thì là số tối quý, làm nên sự nghiệp rực rỡ. Tuy nhiên, rất hiếm có lá số nào được như thế. Cự Nhật ở Dần Thân không ưa Lộc Tồn đồng cung, tối kỵ gặp Kình Đà. Nếu như có thêm Lộc Tồn thì chẳng khác nào viên ngọc quý bị che mất, khó mà rực rỡ được, Lúc này Cự Môn gặp Lộc Tồn tạo thành cách Cự Lộc Tốn Tú – Cát Dã Tàng Hung. Khi CỰ - NHẬT đồng cung rất cần Xương, Khúc, Tả, Hữu nếu có Quang, Quý ở Quan và Di chiếu về thì làm cho Thái Dương trở nên hòa dịu hơn, bớt kiêu căng xin lưu ý Nhật miếu vương thủ Mệnh bao giờ cũng có tính kiêu căng, không ít thì nhiều. Thái Dương ở Mão, Dậu – Nhất Xuất Phù Tang Thái Dương ở Mão hội cùng Sao Thiên Lương. Mão Dậu là Cung của Thần Phật, lúc này Thái Dương ở đó phát huy hết tính tình nhân hậu, đầy lòng vị tha. Có thêm Thiên Lương là Ấm Tinh đi cùng càng tăng thêm tính lương thiên hiền hòa, bao dung. Người có cách này tất được Thái Âm miếu ở Hợi chiếu về. Nếu cung Mệnh hay Thân an ở Mùi được NHẬT - LƯƠNG chiếu về thì gọi là cách Nhật Nguyệt tịnh minh, rất tốt. Nếu hội đủ Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu là người rất thông minh, có tài kinh bang tế thế, hơn thế còn là người nhân hậu, bác ái. Thái Dương ở Mão tốt hơn ở Dậu vì lúc này Thái Dương Thiên Lương Vượng Địa. Mặt trời mọc lúc sáng sớm, làm dạng dang danh tổ tông giống nòi. thái Dương ở Mão cũng được gọi là Nhất Xuất Lôi Môn, vì cung cung mão là Cung Chấn, chủ về cửa sông cửa biển, mặt trời ở đây là sáng sớm, thể hiện sự thanh khiết, dịu dàng, nhẹ nhàng, Người có mệnh ở đây thì vô cùng khéo néo, mềm nắn rắn buông, sống không bao giờ mất lòng ai. Thái Dương Thiên Lương ở cung mão thì đủ tư cách để làm Thầy thiên hạ, làm nhà giáo thì nhà giáo giỏi, nhà văn thì nhà văn lẫy lừng, tư duy sáng tạo cực kỳ tốt. Nếu như hội thêm Xương Khúc để tạo Thành Cách Dương Lương Xương Lộc, lúc này người có thể làm quan chức, giàu có quý quý khả kỳ, cuộc đời chả thiếu thứ gì. Thái Dương ở cung Thìn Thái Dương ở Thìn như Mặt Trời sáng tỏ lúc bình minh, rất đẹp, được Thái Âm miếu ở Tuất xung chiếu, hội đủ cả hai nguồn sáng Âm Dương thì thật là cực quý. Người có Thái Dương ở Thìn làm bính quyền, làm công an quân đội đều được. Người có quyền có chức, phú quý song toàn, phúc lộc đề đa. Trường hợp nếu Mệnh đóng ở Thìn sẽ được gọi là cách Nhật Nguyệt tranh huy. Người có cách này rất thông minh, nhân ái, có chí lớn hơn người. Nếu có thêm Xương, Khúc, Tả, Hữu, Quang, Quý hội tụ nữa thì thật là cực quý. Nếu lại đắc vòng Thái Tuế nữa sẽ có thêm Long, Phượng, Mã hội tụ, làm cho NHẬT - NGUYỆT đã đẹp càng thêm đẹp. Nếu không đắc được vòng Thái Tuế sẽ được đền bù bằng Tam Minh, tuy nhiên sẽ không được đẹp bằng đắc vòng Thái Tuế. Thái Dương ở cung Tỵ - Nhật Nguyệt Tinh Minh Khi Thái Dương miếu địa ở Tỵ thì rất sáng, được Thái Âm cũng sáng ở Dậu hợp chiếu tạo thành cách Nhật Nguyệt tịnh minh, đây là một cách cục gần như hoàn hảo nhất trong khoa tử vi, là người uy tín, đức độ, công danh vinh hiển, tuy nhiên sẽ không được tốt như ở Thìn, hay CỰ - NHẬT đồng cung tại Dần. Trường hợp này, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ cũng không đáng lo ngại. Trường hợp Thái Dương ở Tỵ, nếu Mệnh an ở Sửu sẽ có sao Thiên Lương tọa thủ, thì sẽ không được hưởng cách Nhật Nguyệt tịnh minh. Dẫu vậy, đương số vẫn được hưởng sự giàu sang phú quý, dĩ nhiên là không thể bằng Nhật Nguyệt tịnh minh, Nhật Nguyệt tranh huy hay CỰ - NHẬT ở Dần. Trường hợp Mệnh đóng tại Tỵ sẽ được Cự Môn tại Hợi xung chiếu. CỰ - NHẬT lúc này tách rời nhau ra, nên dù cả hai sao đều đắc địa cũng không thể cộng hưởng với nhau được, nên người có cách này thì chỉ giàu sang mà không phú quý. Đặc biệt khi Nhật gặp Đà La, Hóa Kỵ thì là phá cách, con người trầm luân bể khổ. Thái Dương ở Ngọ - Nhật Lệ Trung Thiên Đây là nơi Thái Dương phát triển đến cực vượng, Thái Dương đóng ở đây là đẹp đẽ nhất, thường là người quyền cao chức trọng, đứng đầu một ngành, ví như mặt trời giữa trưa chói sáng, nhưng ở vị trí được gọi là "Cùng tắc biến" nên rất cần có Tuần, Triệt án ngữ hoặc Thiên Tài đồng cung để ngăn cản sức phát triển đừng lên đến cực điểm của Thái Dương, nếu không về hậu vận sẽ bất đắc chí vì theo quy luật của vạn vật thì khi đã phát triển đến cực điểm thì tất phải đến giai đoạn suy kiệt. Tuy nhiên, sao Triệt hiệu lực không hay bằng sao Tuần vì sao Triệt thì quyết liệt nhưng dễ gỡ còn sao Tuần dai dẳng khó dứt. Thái Dương cư Ngọ thủ Mệnh nếu có thêm Văn Xương đồng cung thì là người thông thái và làm quan to, nếu không có Tuần - Triệt án ngữ hay Thiên Tài đồng cung thì hậu vận sẽ có lần ôm hận về công danh. Trong trường hợp này Nhật cư Ngọ, Thái Dương nên đóng ở cung Quan Lộc, được Cự Môn ở Tuất Tài Bạch chiếu về Mệnh ở Dần vô chính diệu là thượng cách. Cách này tốt nhất cho người mệnh Hỏa, Mệnh Kim, và cung Mệnh ở Dần rất cần có thêm Linh, Hỏa hoặc Bạch Hổ để thành cách Hung tinh độc thủ, được Cự Nhật chiếu về. Tốt nhất là sao Bạch Hổ bởi vì sẽ có Tứ Linh hội hợp, sự nghiệp rạng rỡ lâu bền. Hai sao Linh, Hỏa thì thiên về võ nghiệp, lẫy lừng lắm nhưng cuối đời chắc không toàn vẹn, có thể chết trong uất ức. Nếu có Không, Kiếp độc thủ, cuộc đời lúc lên lúc xuống, lên cũng nhanh mà xuống cũng chóng, nên ly tổ lập nghiệp thì tốt. Nếu có Kình Đà cuộc đời buồn nhiều hơn vui. Tuy nhiên, tất cả các trường hợp trên đều là người thông minh, cơ mưu, quyền biến. Thái Dương ở cung Tuất Người có Thái Dương ở Tuất thì chắc chắn có Thái Âm hãm ở Thìn xung chiếu. Cả hai nguồn sáng Âm Dương này đều mờ nhạt, yếu ớt nên cuộc đời đương số chắc chắn sẽ gặp những gian truân, đau khổ. Những người có Thái Dương ở Tuất thường là những người yêu thích văn chương nhưng bất hiển công danh. Nhật ở Tuất là Nhật hãm, rất xấu, rất cần gặp Tuần, Triệt, Tam Minh, Tam Hóa hoặc Thiên Không đồng cung để những cái xấu bị chế giảm, để dễ chịu hơn. Nhưng đẹp nhất không phải là gặp Tuần Triệt mà là gặp Tam Hóa, Xương Khúc, Tả Hữu, Quang Quý, lúc này được gọi là phản vi kỳ cách. Người có cách này sẽ làm nên sự nghiệp trong thời loạn. Xương - Khúc, Tả - Hữu, Quang -Quý miếu vượng sẽ là những trợ thủ đắc lực phò tá Nhật Nguyệt. Tuy nhiên ,có cách này tuổi thiếu niên chắc chắn khổ cực, khắc cha mẹ. Công danh phải từ trung vận trở đi mới sáng sủa. Ý nghĩa Sao Thái Dương ở các cung khác Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ. Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác. Thái Dương, Thái Âm cùng sáng sinh ban ngày - mẹ mất trước, sinh ban đêm - cha mất trước. Âm Dương hãm địa sinh ban ngày - cha mất trước, sinh ban đêm - mẹ mất trước. Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi không gặp Tuần, Triệt án ngữ sinh ngày - mẹ mất trước, sinh đêm - cha mất trước; gặp Tuần, Triệt án ngữ sinh ngày - cha mất trước, sinh đêm - mẹ mất trước. Ý Nghĩa Sao Thái Dương ở Cung Phúc Đức Nếu sáng sủa thì Mộ ông hoặc Mộ Bố Phát, họ hành nhiều người thành danh, thành đạt, nhiều người có tiếng tăm trong xã hội. Thái Dương ở Phúc thì dòng họ nhiều người làm ăn kinh doanh buôn bán nên giàu có, đi xa thì thành công, nhiều người xuất ngoại. Ý nghĩa Thái Dương ở cung Điền Trạch Nếu như đắc miếu vượng thì nhà cao cửa rộng, nhiều điền sản, nhà đất ở gần nơi quan quý tôn quyền. Nhà cửa vuống vắn. Âm Dương cư Điền thì lắm đất nhiều nhà, nhà cao cửa rộng. Ý nghĩa sao thái dương ở cung quan lộc Thái dương cai quản cung quan lộc, ở quan thể hiện tầm nhìn xa trông rộng trong công việc, khả năng giao tiếp, khôn ngoan trong công việc. Là một vì sao sáng nhất, mặt trời chiếu rọi khắp mọi nơi, vì thế khi thái dương ở cung quan cũng chủ về sự nổi tiếng, đi đến đâu cũng được mọi người mền mộ, đi đến đâu cũng được soi rọi tỏ tường, Ở cung Quan thái dương thể hiện sự uy quyền, uy lực, trong công việc có người tôi tớ giúp việc cho mình, ít khi làm những điều trái với lương tâm, kinh doanh chân thật, không tham lam hay ăn chặn tiền của người khác. Ý nghĩa Sao Thái Dương ở Cung Nô Bộc - Thái Dương, Thái Âm sáng người dưới, tôi tớ lạm quyền, tuy nhiên bạn bè nhiều người thành đạt, thành danh. - Thái Dương, Thái Âm hãm tôi tớ ra vào luôn, không ai ở Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Thiên Di Đương số dễ xuất ngoại, ra ngoài gặp nhiều quan chức, mệnh mà tốt thì tiền bạc nhiều, lấy vợ chồng nhà giàu, vợ chồng lấy nhau ở nơi phương xa. - Nhật Nguyệt Tam Hóa phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng - Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng Tướng được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm Ý Nghĩa Thái Dương ở Cung Tật Ách Thái dương tượng là Mắt, khi đóng ở Tật hay bị Đau Mắt, - Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ mù mắt, què chân, khản tiếng. Ý Nghĩa Thái Dương ở Cung Tài Bạch - Nhật Nguyệt Tả Hữu Vượng triệu phú, kiếm tiền dễ, kiếm tiền từ nhiều nguồn, giao dịch hàng hóa với người nước ngoài. - Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu rất giàu có Ý nghĩa Thái Dương ở Cung Phu Thê Vợ về của có muôn vàn Âm dương lộc mã lại đồng quyền khoa - Thái Dương, Quang Quý, Mã, Nguyệt Đức có nhiều vợ hiền thục. lấy vợ chồng về thì làm ăn kinh tế đi lên. - Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu Thê. - Thái Dương miếu địa sớm có nhân duyên - Thái Dương, Xương Khúc chồng làm quan văn. - Nguyệt Xương Khúc vợ học giỏi và giàu. Ý Nghĩa Sao Thái Dương ở Cung Tử Tức Thái Dương ở Tử kiểu gì cũng có con trai, con cái thành đạt, dễ có tiếng tăm và xuất ngoại. - Nhật ở Tý con cái xung khắc với cha mẹ - Nhật, Nguyệt, Thai có con sinh đôi Ý Nghĩa Thái Dương khi Vào cung Hạn - Thái Dường Đắc Miếu Vượng hoạnh phát danh vọng, tài lộc, dễ dàng xuất ngoại, danh tiếng nổi lên như cồn. - Thái Dương Hãm đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha hoặc chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết. - Nhật Long Trì đau mắt. - Nhật Riêu Đà Kỵ đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức. - Nhật Kình Đà Linh Hỏa mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha hoặc chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản. - Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi mù, cha chết, đau mắt nặng. - Nhật Cự thăng chức. - Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà mù hai mắt. Sao Tử Vi là một Sao quan trọng bậc nhất trong Khoa Tử Vi, bởi vi nó la sao đế tòa đế tinh Đế ở đây cũng được hiểu là Đế Vương cầm chòm Nam Bắc đẩu tinh, Tử là Tía, Vi là Tinh chấp trưởng ngũ hành sinh ra vạn vật chính là Sao Tử Vi này. Bởi thế khi xem bất kỳ lá số nào đều phải nhìn vào vị trí của Sao Tử Vi, Dù đóng ở đâu đi chăng nữa nó đều ảnh hưởng đến toàn bộ các cung trên lá số. Dưới đây hãy cùng Tử Vi Cải Mệnh phân tích toàn bộ ý nghĩa chi tiết về Sao Tử vi tọa thủ tại cung mệnh và các 12 cung khác. Đặc tính của Sao Tử Vi Ngũ Hành Thổ Dương Thổ. Chòm Nam – Bắc đẩu tinh Loại Đề Tòa , Đế tinh Chủ Phúc Tinh, Thọ Tinh, Lộc Tinh gọi tắt là Phúc Lộc Thọ thì Sao Tử Vi có đủ cả ba Miếu địa Tại Ngọ, Dần, Thân Vượng địa Tại Thìn, Tuất Đắc Địa Sửu, Mùi Hãm địa Không có vị trí hãm địa, chỉ có vị trí Bình Hòa tại Hợi, Tý, Mão, Dậu. Trong 14 Chính Tình khoa tử vi thì Sao Tử Vi đứng đầu chòm Sao Tử Vi gồm 6 sao được an theo thứ tự Tử Vi , Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng và Sao Liêm Trinh. Sao Tử Vi được An dựa theo Cục và ngày sinh, các bạn có thể tìm hiểu cách an sao tử vi trên website này. Luận Giải Sao Tử Vi Sao Tử Vi mang ngũ hành thổ, là Đế Tinh, Đế Vương, là sao của Bậc quân vương, là vì sao đứng đầu trong khoa tử vi, Vì sao tử vi mang ngũ hành thổ nên chủ sự vuông vức, bao bọc, dung dưỡng, che trở, ban phát, bảo vệ, chống trọi, dung hòa và hóa giải tai ách, Sao tử vi đóng mỗi cung biểu thị nhiều ý nghĩa khác nhau, tuy nhiên nó khi Tử Vi đóng ở đâu thì làm tốt cho cung đó lên, và gần như không có một ý nghĩa xấu nào. Sao Tử Vi là Phúc, Thọ, Lộc, vì thế nó cũng là sao giúp gia tăng tuổi thọ, Khóa khí của Sao Tử Vi là Tôn Quyền, Tôn Quý vì thế Sao Tử Vi cũng chủ về tước lộc, bổng lổng trời ban. Và vì là sao Phúc Tinh nên Tử Vi hóa giải bệnh tật, hóa giải những cái xấu, làm tăng tuổi thọ, tiêu trừ hung họa… Tử Vi là Đế Tòa, Đế Vương, cai quản tất cả các chòm sao còn lại, Tuy nhiên đây cũng là một bộ sao khá nhạy cảm, nhạy bén và dễ bị ảnh hưởng bởi các bộ sao chính tính và phụ tinh khác đi cùng. Tử Vi là bộ sao không giỏi ăn nói, chi ăn nói giỏi khi đi cùng các bộ sao như Văn Xương, Văn khúc, Thanh Long hoặc Lưu Hà. Nếu như Tử Vi bị Tuần, Triệt hoặc bệnh phù thì trở thành người chậm chạp. Ý nghĩa sao tử vi khi đóng ở cung mệnh Ý nghĩa hình dáng Khi sao tử vi đóng ở cung mệnh thì dáng người tầm thước, ít ai được cao, trừ khi đồng cùng với các bộ sao như Đào Hoa, Hồng Loan, Tướng Quân, Thiên Tướng thì dáng người to cao. Khi tử vi cư cung mệnh thì dáng người đậm, mặt mày vuông vức, da có phần hơi ngăm một chú, ăn mặc tươm tất gọn gàng, lúc đi lưng hơi gù, đi nhẹ nhàng, làm việc từ tốn và có phần hơi chậm. Ý nghĩa tính cách Khi Tử Vi đóng cung mệnh thì người có phần dón dén, dụt rè, hay cười, điềm đạm và ít nói. “Xem tử vi tường hình tính cách Ngẫm vì sao thủ mệnh làm đầu Tử Vi thầm thước da nâu Con người chính trực chẳng màu oan sai” Qua câu phú trên có thể thấy Người có mệnh tử vi là người tầm tướng, tính tình thẳng thắn, cương trực, ôn hòa, phược thiện. Người có sao Tử Vi thì rất sạch sẽ, tinh tươm. Người có sao Tử Vi ở cung mệnh thì luôn cho rằng mình là người đàn anh đàn chị và rất khó gần, khó tiếp xúc, tự cho mình có quyền và khả năng áp đặt lên người khác. Do đó người thủ mệnh Sao Tử Vi mang một hình hài, hình thái của người lãnh đạo, ít nói và quân tử. Người có Sao Tử Vi thì không bao giờ hứa trước một điều gì khi họ chưa biết hoặc chưa định hình ra được vấn đề. Người có Sao Tử Vi thì không giữ thù hận bên trong, sẵn lòng tha thứ cho người khác, tính chất này cũng rất giống với Sao Thiên Tướng, họ cũng luôn vui vẻ, nhẹ nhàng, không gây thù chuốc oán với người khác, đặc biệt là những người đã từng giúp mình, điểm này giống với Sao Thiên Đồng. Ý nghĩa phúc thọ tai họa Người có Sao Tử Vi thủ cung mệnh là người gặp được nhiều may mắn, do tính chất của Sao Tử Vi là Phúc Tinh nên hóa giải tai ách, hóa giải hung họa và thích làm việc thiện, không làm việc ác. ” Vận suy hạn nhược chẳng lành Có sao Tử đóng bên mình giải hung” Khi Sao Tử Vi cư cung mệnh thì không ưa Tuần hoặc Triệt, Tử Vi là đế vương vi thế cần quân thần tá xứ, cần những bộ sao Phù trì, bảo vệ, tư vấn tham mưu, Cũng như một ông Vua cần có Quan Văn để có mưu lược, cần có Quan Võ để bảo vệ, để có người đánh trận. Chính vì thế Tử Vi cần Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lưu Liên Văn Tinh, Ân Quang, Thiên Quý, Đặc biệt là Cần Quốc Ấn và Phong Cáo. Người mà có Sao Tử Vi thủ cung mệnh mà trong tam hợp có Quốc Ân, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, nếu có thêm Ân Quang, Thiên Quý là người lễ tiết hiền lương, có công danh với đời. Nếu Tử Vi có thêm Ấn, Cáo, Tả Phụ, Hữu Bật thì làm quan lớn trong triều đình, đây là mẫu người làm việc đại sự cho Quốc Gia, tuyệt đối trung thành với nhân dân, với Tổ Quốc. Người có Sao Tử Vi luôn có xu hướng nhường nhịn người khác, đặc biệt khi về nhà thì mọi việc họ đều bỏ lại phía sau hết, có phần hơi nể vợ, vì Khi mệnh thủ Tử Vi thì cung Thê có bộ Sát Phá Tham. Các dạng cách của sao Tử Vi Tử Phủ Dần Thân Sao Tử Vi tốt nhất là đóng ở Cung Dần và Cung Thân, lúc này đi cùng với sao Thiên Phủ. Trong phú có câu ” Tử Phủ đồng cung, Trung Thân phúc hậu” người mà có tử phủ đồng cung thì sướng đến lúc về già, hưởng thọ phúc lộc. Tử Vi không ưa đi cùng Bộ Lục Sát Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh và Hỏa Tinh. Khi Tử Vi gặp các bộ sao này cũng được coi là Đế Ngộ Hung Đồ, lúc này đương số dễ bị hấp tấp, dễ bị vội vàng, dễ tin người, nhẹ dạ cả tin. Trong khi Tử Vi là sao Thiện Tinh, lại gặp Không Kiếp thì thành người hồ đồ, ra ngoài dễ kết bè kết đảng, dễ bị môi trường kéo theo, kết thân với người xấu, Tử Vi gặp Kình Dương, Đà La thì bị giảm thọ. Tử Tham Mão Dậu Đây cũng được gọi là Cách Đế Ngộ Hung Đồ, Nếu như gặp thêm Không, Kiếp thì dễ thoát trần tục để đi tu. Cổ nhân có câu “ Tử Tham không kiếp thoat tục chi tăng”. Ngụ ý nói rằng người có bộ sao Tử Vi, Tham Lang thủ cung mệnh thì dễ chán nản với cuộc sống và tìm kiếm đến sự tu hành. Tử Vi Thuộc hành Thổ, Tham Lang hành Mộc, Mộc khắc Thổ, vì thế nó làm cho tính chất của Tử Vi mất đi giá trị, làm cho tính chất mềm mại, ôn lương, tính cứu giải cũng mất đi. Thêm vào đó Tử Vi đóng ở cung Mão, Dậu ở trạng thái Bình Hòa, không thể phát huy hết sức mạnh của nó. Lúc này dễ bị Sao Tham Lang chi phối nhiều. Tử Tướng Thìn Tuất Tử Vi mà gặp thiên tướng thì là người chính nhân quân tử, do Thiên Tướng manh hành Thủy, xung khắc với hành Thổ của Tử Vi, do đó bộ sao Tử Tướng sẽ làm giảm công danh, giảm bổng lộc. Tuy nhiên đây cũng là bộ sao Quân Tử, nếu gặp nhiều sát tinh thì dễ thành tiểu nhân, xấu tính. Tử Tướng đồng cung, bản thân đương số là người học hành tốt, học hành cao, có bằng cấp, bởi tính chất của Sao Thiên Tướng là Ấn Tinh, chủ về đường học hành. Do thủy thổ tương phá nên người này không nắm được thời cơ, dễ bị tuột mất cơ hội do thời thế tạo ra. Tử Tướng đóng ở cung Thìn tốt hơn cung Tuất, Vì cung Thìn là đất của Thiên Cương Thiên La còn cung Tuất là đất của Hà Khôi Địa Võng. Thiên Cương là nơi phong thần phong thánh, còn Hà Khôi là đất của định tội, định nghiệp, thế nên Bộ Tử Vi, Thiên Tướng học hành giỏi giang nhưng công danh không còn. Tử Vi đi cùng Vòng Thái Tuế Nếu như Tử Vi đi ôm vòng thái tuế với những người tuổi âm thì có thêm Giải Thần, Phượng Các, tạo thành bộ Tứ Linh trong tam hợp mệnh thì những người này chắc chắn sẽ thành công, được giao trọng trách rất lớn. Xem thêm ý nghĩa sao thái tuế Tử Sát Tị Hợi Tử Vi đi cùng với sao Thất Sát ở hai cụng Tị và Cung Hợi để tạo Thành Cách Tử Sát Tị Hơi. Thất Sát ngũ hành Kim, Tử Vi thuộc hành Thổ, tạo thành thế tương sinh, như vậy Bộ Tử Vi Thất Sát là người dễ thành công, là người quân tử, đứng đắn, tuy nhiên cách cục này đương số là người nóng tính, nghiêm khắc, uy quyền và có điều sát phạt của Sao Thất Sát. Tử Sát Tỵ Hợi là cách cục khá hay, có thể nói bộ này có uy quyền mạnh mẽ của Sát Phá Tham, Có sự tài giỏi thông minh của Tử Phủ Vũ Tướng. Tử Sát là cách Vua Cầm Gươm báu, thể hiện uy quyền mạnh mẽ và rất quyết liệt. Tử Sát khi đi cùng nhau dù nam hay nữ cũng đều là người tài giỏi, kinh doanh đại tài, phát phú giao thương, là người rất giàu có. Tử Vi cự Ngọ Đây là một cách đẹp trong khoa tử vi, lúc này Sao Tử Vi về đúng vị trí cực đỉnh của trời đất để tạo thành Cách Cực Hướng Ly Minh , gọi là Đế đứng đầu triều, nếu như có thêm Tả Phụ, Hữu Bật hoặc chỉ cần có Khôi Việt thôi thì lúc này con người ta có công danh địa vị, thành danh thành đạt, tiếng tăm lẫy lừng, có trách nhiệm với người xung quanh, nhẹ nhàng khả ai. Lúc này đương số sẽ rất ít nói, chỉ tủm tỉm cười mà thôi. Cuộc đời gặp nhiều may mắn, ra ngoài xã hội bạn bè, anh em nể trọng, kính phục mình vô cùng. Nếu Tử Vi cư Ngọ gặp Tuần, Triệt là cách đái ấn triều hồi, mất đường công danh. Thực chất Tử Vi dù đóng cung nào đi chăng nữa thì cũng không ưa gặp tuần triệt. Tử Phá Sửu Mùi Sao Tử Vi cư cung Sửu, Mùi lúc gặp sao Phá Quân, tạo thành cách Tử Phá Sửu Mùi, đây là một cách cục rất phức tạp trong khoa tử vi, cách này gọi là cách Quân tử tại dã, có nghĩa là lúc thì hiền lành, lúc thì hung dữ, lúc tốt, lúc xấu, gần người xấu là xấu theo, gần người tốt thì tốt theo. Tử Vi Phá Quân có tài kinh doanh, có tài ứng biến, tính tình hoạt bát, nhanh nhẹn, có tính nhân hậu của Tử Vi, có cái tôi cao quý của Tử Vi nhưng lại đi kèm sự phá phách của Phá Quân, Liều Lĩnh của Phá Quân. Bộ Tử Phá tự cho mình là đệ nhất thiên hạ, thích làm gì thì làm, nên dễ trở thành người hồ đồ, có tính ngang ngược và hống hách. Đây cũng được coi là dạng cách Đế Ngộ Hung Đồ. Người có mệnh Tử Vi Phá Quân thông thường có hình dáng cao lớn, mặt mũi rất đẹp, làm ăn buôn bán kính tế có phần thịnh vượng. Tử Vi Phá Quân đồng cung thì con người ta cũng khó có công danh với đời được. Ý nghĩa sao tử vi đóng về các cung khác. Do tử vi là sao Phúc Tinh, Thọ Tinh, Lộc Tinh do vậy tử vi đóng cung nào thì làm tốt cung đó lên và gần như không có bất kỳ một ý nghĩa xấu nào. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Phụ Mẫu Khi Sao Tử Vi nhập về cung phụ mẫu, bố mẹ là người có tuổi thọ, cha mẹ là người giàu sang phú quý, có địa vị trong xã hội. Nếu Cung Phụ mẫu có tử vi mà gia hộ nhiều cát tinh thì Cha Mẹ có quyền thế rất lớn, đặc biệt trong tam hợp cung phụ mẫu có Tả Hữu, Ấn, Cáo và vị trí của Thái Dương, Thái Âm sáng thì càng chắc chắn hơn. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung phúc đức Tử Vi cư cung phúc đức thì dòng họ nhà này phát ngôi mộ tổ, trong dòng họ có nhiều người được làm quan, có địa vị trong xã hội, đời trước các cụ nhà mình có người làm trong triều đình, dòng dõi quý tộc, con vua con chúa. Nếu như Tử Vi cư Cung Phúc Đức mà được lại được Thiên Phủ, hay Thiên Tướng, Thất Sát đồng cung thì họ hàng nhiều người đi xa, thành danh thành đạt nới xứ người. Nếu như gặp Tham Lang, Phá Quân đồng cung thì họ hàng nhiều người ly tán, dòng họ cũng giảm thọ đi ít nhiều. Trường hợp Cung Phúc có Tử Vi lại thêm Không, Kiếp, Kình Đà, Hỏa Tinh, thì kém hay, dòng họ có người dính dáng đến pháp luật, cũng là cách giảm phúc đi rất nhiều. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Điền Trạch Tử Vi cư điền thì điền sản dồi dào, nhiều đất đai và nhà cửa, nhà cửa sạch sẽ, nhà cửa tự tay lập lên, trong nhà có tôi tớ, có người giúp việc, nhà phải có phòng đọc sách, trang viên. “Tử Vi đóng ở cung điền Nhà này phải có trang viên thư phòng” Đặc biệt tử vi cư cung điền sàn thì đương số dễ rước Phật về thờ, do Tử Vi là sao Phúc Tinh, gần nhà có Đền Đình, Chùa , Miếu. Gần nhà mình có nhiều người làm lãnh đạo to. Trường hợp Tử Vi cư Điền có thêm Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang đồng cung thì cũng sẽ giảm đi cái tốt rất nhiều. Đặc biệt Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì điền sản hao hụt, cũng rất dễ chuyển nhà chuyển cửa nhiều lần mới yên. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Quan Lộc Tư Vi cư cung Quan Lộc cũng là một thượng cách trong khoa tử vi, lúc này đương số dễ làm người lãnh đạo hoặc làm thư ký cho người lãnh đạo rất lớn. Trong công việc nói có người nghe, đe có người nể, tổ chức, sắp xếp công việc rất tốt, làm việc độc lập. Tử Vi, Thất Sát đồng cung tại Cung Quan Dễ theo nghề võ nghiệp, kiểm toán, tài chính, thanh tra, kiểm tra, giám sát công trình. Tử Vi, Thiên Tướng đồng cung tại Quan dễ làm người lãnh đạo độc quyền, độc đoán, Lúc này Mệnh Có sao Vũ Khúc và Thiên Phủ cũng là người dễ kiếm tiền, đam mê kiếm tiền, có khả năng quản lý tài chính rất giỏi, Nếu gia hộ nhiều sát tinh dễ dính dáng đến cờ bạc, kiếm tiền liều lĩnh và táo bạo. Tử Phá hoặc Tử Tham tại Quan là cách kém hay, công danh không được lớn, trong công việc hay phải thay đổi, di chuyển, dễ gặp tai họa trong công việc, gặp nhiều biến đổi thăng trầm. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Nô Bộc Tử Vi nhập cung Nô, đương số có nhiều bạn bè, quan hệ với nhiều người giỏi giang, nhiều người thăng tiến, nhiều người làm lãnh đạo, có quyền thế trong xã hội. Được bạn bè giúp đỡ, không bị bạn bè lợi dụng lừa gạt. Trường Hợp Cung Nô gặp nhiều Sát Bại tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa, Hình, Riêu thì cũng dễ kéo bè kết đảng, gây nhiều tranh chấp thị phi. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Thiên Di Đương số ra ngoài gặp nhiều may mắn, ít ai hại mình. Ra ngoài nhiều người giúp đỡ, môi trường thuận lợi, ra ngoài gặp gỡ với nhiều người có địa vị trong xã hội, cũng như hay gặp nhiều người có quyền thế giúp đỡ. Trường hợp Thiên Di có nhiều sao xấu hoặc đồng cung với Phá Quân, Tham Lang thì cũng dễ bị lừa, ra ngoài gặp nhiều chuyện thị phi bất bình. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Tật Ách Tử Vi là sao hóa giải, khi cư tật ách làm giảm bệnh tật, giải trừ tai ách, khi gặp nạn thì sẽ được nhiều người quý nhân giúp đỡ. Tử Vi cư tật ách thì khi chết có nhiều người về dự đam tang của mình, có nhiều người quan chức quyền thế về dự, lúc chết là dễ được Thầy Sư về tụ niệm. ” Trên đường gặp Hổ nghênh đưa Gặp Vua xa giá tiễn miền Tây Phương” Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Tài Bạch Đương số kiếm tiền may mắn, thuận lợi, kiếm tiền dễ dàng. Không gặp kẻ xấu lừa tiền, cũng như của tiền dồi sao. Tử Vi mà cư cung Tài Bạch thì cuộc đời chẳng bao giờ nghèo Đặc biệt nếu Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ, Tử Vi cư Ngọ thì lúc này đương số rất giàu có, giàu nhanh và dễ dàng. Trường hợp đồng cung với Tham Lang, Phá Quân, thì tiền bạc kinh tế gặp nhiều khó khăn, giảm của tiền của mình đi. Nếu như gặp Tuần Triệt cũng làm giảm của tiền, kiếm tiền không được may mắn. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Tử Tức Con cái thành danh thành đạt, sinh con quý hiển. Nếu như đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thất Sát thì có cả trai cả gái, con cái học giỏi, hiếu lễ nhạc với cha mẹ. Trường hợp Tử Vi đơn thủ tại cung Tử hoặc đồng cung với Tham Lang, Phá Quân thì muộn con, ít con, con cái xung khắc với cha mẹ, nếu như có thêm Sát Tinh thì càng chắc chắn hơn. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Phu Thê Tử Vi nhập cung thê là thượng cách, đương số lấy vợ lấy chồng là con nhà danh giá, vợ chồng bảo ban, đùm bọc lẫn nhau, yêu thương nhau, đương số dễ lấy vợ hiền lương xinh đẹp. Gia đình nhà vợ có địa vị, nhiều người làm quan. Trường hợp đồng cung với Tham Lang, Phá Quân hoặc gia ngộ thêm nhiều sát tinh sẽ kém cách, không hay, lúc này dễ đương số dễ 2 lần đò, vợ chồng cách trở, bất hòa. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở Cung Huynh Đệ Anh em mình là người thanh cao, nho nhã, hiền lành, là người tiết lễ hiền lành, giàu có. Anh em hòa thuận bảo ban nhau, anh em đều là người có kinh tế khá giả. Đồng cung với Phá Quân dễ có anh em dị bào, anh em bất hòa cách trở, ít anh em. Đồng cung với Tham Lang, nếu gặp thêm nhiều sát tinh thì dễ có anh em côn đồ, du đãng, có anh em tử trận, chết trẻ. Sao Tư Vi đi vào các hạn – Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt. – Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi. – Nếu gặp Tuần Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy. – Gặp sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Thiên Hình Đau ốm, mất của, kiện tụng. – Gặp Kình, Đà, Kỵ Đau ốm, mắc lừa. Đại Vận gặp sao Tử Vi Đại vận gặp sao tử vi rất thuận lợi cho công danh, công việc thăng tiến, tài lộc dồi dào, mọi tai ách tai nạn từ hung hoá cát, rất may mắn về tiền bạc. Rất hiếm khi con người ta mất ở đại vận tử vi, trừ khi tử vi lúc này gặp quá nhiều sát tinh như Tang Mã, Hình Kỵ, Kình Đà, Không Kiếp...hoặc đại vận gặp Tử Sát đồng cung thì cũng trong trạng thái bán cát bán hung, tuy nhiên lúc này vẫn may mắn cho đường công danh. Đại Vận mà gặp tử vi giống như chúng ta tìm được minh quân, trong công việc chắc chắn chúng ta sẽ tìm được một công việc hay làm dưới chướng của một ông chủ rất giỏi, rất tốt bụng và có tài quản lý, tài lộc hưng vượng. Vận suy hạn nhược chẳng màng Có sao Tử đóng bên mình giải hung Xem thêm Luận giải lá số tử vi Trần Chung /Tử Vi Cải Mệnh

sao thai tử vi