Cổng game săn thưởng tốt nhất hiện nay iwin888 club săn mã đổi thưởng đam mê cùng sản phẩm. iwin88 đẳng cấp quốc tế 2021 trở lại iwin6888 Đưa về thị trường Việt Nam đông đảo cộng đồng đón nhận chế độ jackpot. lwin8888 hứa hẹn đây mới là cổng game bài dân "Văn bản hứa thưởng" có nghĩa là các điều khoản, điều kiện, cam kết của Văn bản hứa thưởng này và các tài liệu, phụ lục đính kèm nếu có. "Tài sản", có nghĩa là: "Công việc" là công việc được hứa thưởng quy định tại Điều 2 của Hợp đồng. "Người mua" bao gồm các cá nhân, tổ chức có khả năng, nhu cầu và mục đích nhận chuyển nhượng Tài sản tại Điều 1.2. 3. Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó. 4. Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Mẫu hợp đồng trích thưởng, hứa thưởng mới nhất năm 2022. Nếu còn những vướng mắc về các vấn đề liên quan hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành. Thông tin liên hệ: Công việc có hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội. Hứa thưởng là một trong các loại giao dịch dân sự được thể hiện dưới dạng một hành vi pháp lý đơn phương. Theo đó bên đưa ra lời tuyên bố Nếu ta tung lần lượt ~N~ đồng xu thì có bao nhiêu trường hợp mà có ít nhất ~K~ đồng xu liên tiếp cùng là ngửa?". Đức vua hứa sẽ thưởng rất hậu hĩnh và gả công chúa cho ai giải được bài toán này. Thực ra công chúa và anh chàng làm vườn trong hoàng cung đã yêu thương Mẫu phù hợp đồng xây dựng nội thất tiên tiến nhất - qui định Toàn quốc Tải mẫu phiếu hứa thời gian vị trí tiếp công dân Lời dẫn chương trình bốc thăm trúng thưởng. 11/04/2022. Google dịch tiếng việt sang tiếng đài loan. y0yS8K. Hợp đồng hứa thưởng là văn bản ghi lại sự THỎA THUẬN của các bên về việc bên hứa thưởng sẽ trả thưởng/tặng cho bên thực hiện được công việc một tài sản hoặc lợi ích nhất định nào đó khi bên nhận thưởng HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC đã đưa ra. Mẫu hợp đồng hứa thưởng >>>Xem thêm Hướng Dẫn Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Hứa Thưởng ==>>CLICK TẢI MẪU HỢP ĐỒNG HỨA THƯỞNGMục LụcQuy định pháp luật về việc hứa thưởngLưu ý khi soạn mẫu hợp đồng hứa thưởngCăn cứ soạn hợp đồng hứa thưởngThông tin của các bênĐiều kiện hứa thưởngTrả thưởngCam kết Quy định pháp luật về việc hứa thưởng Hợp đồng hứa thưởng ước hẹn sinh ra nhằm mục đích khuyến khích các bên thỏa thuận về việc hoàn thành công việc được giao, được thực hiện khi công việc hoặc đạt kết quả kinh doanh và mang lại lợi ích kinh tế cao. Hợp đồng này thường đi kèm với hợp đồng mua bán hay biên bản hợp tác. >> Tham khảo thêm MẪU HỢP ĐỒNG KINH TẾ Điều 570 Bộ luật dân sự 2015 quy định người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng. Lưu ý khi soạn mẫu hợp đồng hứa thưởng Căn cứ soạn hợp đồng hứa thưởng Căn cứ cần xem xét đầu tiên đó chính là Bộ luật dân sự 2015, văn bản quy định chung về hợp đồng và ghi nhận các điều khoản chung về hứa thưởng tại Điều 570 đến điều 573. Căn cứ thứ hai là dựa vào tính chất, điều kiện mà công việc, nghĩa vụ cần hoàn thành để được trả thưởng để xác định văn bản pháp luật chuyên ngành điều chỉnh hợp đồng hứa thưởng. Ví dụ như Hợp đồng hứa thưởng trong dịch vụ pháp lý căn cứ Luật luật sư;Hợp đồng hứa thưởng trong việc mua bán căn hộ căn cứ theo Luật kinh doanh bất động sản 2014, Luật đất đai,… Thông tin của các bên Nêu rõ thông tin của các bên thỏa thuận kí hợp đồng này, bao gồm bên A và bên B với đầy đủ những thông tin như Tên doanh nghiệp hoặc cá nhân, Địa chỉ, Mã số thuế hoặc số CMND, Số điện thoại liên hệ. Tất cả những thông tin trên đều phải đảm bảo đúng để có thể liên hệ lúc tranh chấp hoặc mâu thuẫn. Điều kiện hứa thưởng Nêu rõ lý do và điều kiện hứa thưởng thưởng. Hai bên cam kết phải thực hiện những công việc nào, trong thời hạn bao lâu, và phải có kết quả ra sao… Trả thưởng Các bên thỏa thuận sẽ được nhận thưởng tài sản gì tiền, vật,…, trả thưởng tại đâu, chia làm bao nhiêu lần,… Lưu ý Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình. Cam kết Trong bản hợp đồng hứa thưởng, cả hai bên cùng nhau cam kết thực hiện theo các điều kiện đã nêu ban đầu, một trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng nếu bên kia thực hiện không đúng theo yêu cầu. Trên đây là bài viết hướng dẫn cách soạn hợp đồng hứa thưởng. Quý bạn đọc có bất kỳ rắc rối nào cần được tư vấn pháp luật về hợp đồng, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn. Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức. LSVN - Bộ luật Dân sự BLDS năm 2005 cũng như năm 2015 quy định về chế định hứa thưởng là một hành vi pháp lý đơn phương. Tuy vậy, trong thực tiễn giải quyết tranh chấp, có nhiều vụ việc hứa thưởng phát sinh nhưng không phải là hành vi pháp lý đơn phương mà là một dạng hợp đồng. Việc phân biệt hứa thưởng là hành vi pháp lý đơn phương hay hợp đồng có vai trò quan trọng trong việc giải quyết đúng đắn vụ án. Qua nghiên cứu, bình luận vụ án về tranh chấp hợp đồng hứa thưởng mà do ông Đặng Đình T. khởi kiện bà Vương Thị K., ông Nguyễn Đắc Q. do Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh giải quyết bản án sau đó bị Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy, giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sở thẩm lại. Chúng tôi đưa ra một số ý kiến bình luận về vụ án, chế định hứa thưởng, hợp đồng hứa thưởng cũng như một số vấn đề cần rút kinh nghiệm khi giải quyết các vụ án này. Ảnh minh hoạ. Tóm tắt nội dung vụ án Nhà và đất tại số 446-448 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của vợ chồng bà Vương Thị K., ông Nguyễn Đắc K. Do gia đình ông K. ra nước ngoài định cư nên căn nhà này được Nhà nước quản lý theo diện nhà vắng chủ. Sau khi ông K. qua đời, năm 2006 bà Vương Thị K. và con trai là ông Nguyễn Đắc Q. bà K. và ông K. có 9 người con nhờ Luật gia Đặng Đình T. tiến hành các thủ tục đòi lại nhà đất nêu trên. Ngày 03/01/2007 bà K., ông Q. và ông T. đã lập Hợp đồng hứa thưởng với nội dung trả thưởng cho ông T. 15% trên tổng giá trị nhà đất mà gia đình bà K. được Nhà nước giao trả khi ông T. đòi được nhà đất nêu trên. Ngày 22/01/2008 và 02/7/2008 bà K., ông Q. và ông T. tiếp tục ký kết phụ lục hợp đồng và bản cam kết với nội dung tăng phần thưởng và thù lao cho ông T. lên 25% và 30%. Ngày 28/11/2011 bà K., ông Q. và ông T. lại ký bản thỏa thuận hứa thưởng với nội dung cam kết trả thưởng cho ông T. 35% giá trị nhà đất đòi được. Sau khi lấy lại được nhà, bà K. cùng con trai là ông Q. đã thực hiện nhiều giao dịch mua bán, cho thuê với căn nhà nhưng không thực hiện hợp đồng hứa thưởng với ông Đặng Đình T. Ông T. đã nhiều lần yêu cầu nhưng phía bà K., ông Q. không thực hiện việc hứa thưởng như đã cam kết. Do đó, ông T. khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà K., ông Q. thực hiện cam kết hứa thưởng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm đều nhận định Hợp đồng hứa thưởng ký kết ngày 28/11/2008 giữa ông T. với bà K., ông Q. là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội, có chứng nhận của Công chứng viên thuộc Văn phòng Công chứng công tại hạt O, bang C, Hoa Kỳ. Do vậy, yêu cầu của ông T. đòi bà K., ông Q. trả thưởng bằng 35% giá trị nhà đất ông T. đòi được là có căn cứ, đúng pháp luật. Tuy nhiên, tại Quyết định giám đốc thẩm số 35/2017/DS-GĐT ngày 07/9/2017 Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hủy Bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ cho Tòa án thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại. Bình luật Về tố tụng Vụ án này phát sinh một số vấn đề tố tụng cần làm rõ và rút kinh nghiệm, cụ thể như sau Thứ nhất, tài liệu được lập ở nước ngoài, do cơ quan nước ngoài chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự mới có giá trị sử dụng làm chứng cứ Cụ thể, theo Tòa án nhân dân tối cao các phụ lục hợp đồng ngày 22/01/2008, bản cam kết ngày 02/7/2008 và thỏa thuận hứa thưởng ngày 28/11/2008 có nội dung tăng thêm phần hứa thưởng cho ông T. đều được ký tại bang C, Hoa Kỳ và được công chứng viên thuộc phòng công chứng bang C, Hoa Kỳ chứng nhận cùng ngày là chưa đủ cơ sở pháp lý để được coi là chứng cứ vì không được hợp pháp hóa lãnh sự của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Hoa Kỳ, vi phạm khoản 1 Điều 418 Bộ luật Tố tụng dân sự BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 nay là điểm b khoản 2 Điều 478 BLTTDS năm 2015. Về vấn đề này, trước đây khoản 1 Điều 418 BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định “Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận 1. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Toà án Việt Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác”. Như vậy, theo Tòa án nhân dân tối cao Hợp đồng hứa thưởng ký kết ngày 28/11/2008 giữa ông T. với bà K., ông Q. là tài liệu được lập ở nước ngoài và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận công chứng viên bang C, Hoa Kỳ. Do đó, để sử dụng làm chứng cứ tại Tòa án Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự [1]. Về vấn đề này, có quan điểm cho rằng Quyết định giám đốc thẩm nhận định văn bản cam kết trả thù lao được lập tại Hoa Kỳ trước cơ quan Công chứng nhưng không được hợp pháp hóa lãnh sự nên không có giá trị pháp lý là chưa chính xác. Bởi lẽ, khi bà K., ông Q. lập cam kết với ông T. tại Hoa Kỳ, đó là cam kết giữa cá nhân với cá nhân được cơ quan công chứng của Hoa Kỳ xác nhận nên có hiệu lực thực hiện đối với các cá nhân có liên quan [2]. Quan điểm này có sự nhầm lẫn giữa giá trị pháp lý của Hợp đồng hứa thưởng và việc Hợp đồng hứa thưởng có được sử dụng làm chứng cứ hay không. Cần phân biệt rằng, Hợp đồng hứa thưởng ngày 28/11/2008 giữa bà K., ông Q. với ông T. nếu được ký kết đúng quy định pháp luật, được công chứng viên của Hoa Kỳ chứng nhận là đã có hiệu lực pháp lý, ràng buộc trách nhiệm giữa các bên. Tuy nhiên, để được sử dụng làm chứng cứ trước Tòa án Việt Nam, thì theo quy định của BLTTDS phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Nếu chưa hợp pháp hóa lãnh sự thì chưa có giá trị làm chứng cứ trước Tòa án Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao cũng nhận định, do chưa được hợp pháp hóa lãnh sự nên chưa đủ cơ sở pháp lý để được coi là chứng cứ chứ không xác định do chưa được hợp pháp hóa lãnh sự do đó không có giá trị pháp lý đối với các bên. Về vấn đề này, hiện nay điểm b, khoản 2 Điều 478 BLTTDS năm 2015 quy định rõ “Điều 478. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam ........ 2. Tòa án Việt Nam công nhận giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong các trường hợp sau đây a Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam; b Giấy tờ, tài liệu được lập ở nước ngoài được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nước ngoài và đã được hợp pháp hóa lãnh sự”. Như vậy, theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 478 BLTTDS năm 2015 thì đối với các tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập ở nước ngoài, được công chứng, chứng thực theo quy định của nước ngoài và đã được hợp pháp hóa lãnh sự thì Tòa án công nhận đó là chứng cứ. Khi giải quyết lại vụ án nêu trên, BLTTDS năm 2015 đã có hiệu lực pháp luật. Do đó, Hợp đồng hứa thưởng ký kết ngày 28/11/2008 giữa ông T. với bà K., ông Q. phải được hợp pháp hóa lãnh sự mới được Tòa án công nhận làm chứng cứ. Thứ hai, đương sự không thừa nhận có ký vào các hợp đồng, Tòa án cần giám định chữ ký để có căn cứ giải quyết vụ án Trong vụ án này, bà K. chỉ thừa nhận có ký với ông Đặng Đình T. hợp đồng hứa thưởng ngày 03/01/2007 với mức hứa thưởng là 15% giá trị nhà đất đòi được, còn các thỏa thuận sau về tăng mức hứa thưởng do ông T. xuất trình trong đó có Hợp đồng hứa thưởng ngày 28/11/2008 đều được lập tại Hoa Kỳ bà K. không ký. Theo nhận định của Tòa án nhân dân tối cao thì “Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm chưa xem xét, xác định có đúng bà K., ông Q. ký các thỏa thuận nêu trên hay không”. Tại Thông báo rút kinh nghiệm số 229/TB-VKSTC ngày 31/5/2018 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có nêu “Bị đơn bà K. chỉ thừa nhận ký Hợp đồng hứa thưởng ngày 03/01/2007, các văn bản sau đó do ông T. xuất trình Phụ lục hợp đồng ngày 22/01/2008, Bản cam kết ngày 02/7/2008 và Thỏa thuận hứa thưởng ngày 28/11/2008 có nội dung tăng thêm phần thưởng cho ông T. lần lượt là 25%, 30% và 35% đều được ký tại bang C, Hoa Kỳ… Bà K. và ông Q. không thừa nhận việc ký các thỏa thuận này. Lẽ ra, Tòa án cần xem xét, làm rõ có việc bà K., ông Q. ký các giấy tờ nêu trên hay không, trong trường hợp cần thiết thì phải giám định chữ ký của bà K., ông Q. để làm căn cứ giải quyết vụ án”. Như vậy, theo Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trường hợp này cần phải làm rõ chữ ký trong các văn bản hứa thưởng có phải do bà K., ông Q. ký hay không vì họ không thừa nhận là chữ ký của họ, trường hợp cần thiết phải giám định chữ ký để có cơ sở giải quyết. Về vấn đề này cần lưu ý rằng, do bà K., ông Q. không thừa nhận chữ ký trong các văn bản hứa thưởng đặc biệt là Hợp đồng hứa thưởng cuối cùng ngày 28/11/2008 là của họ. Như vậy, bà K., ông Q. cho rằng, Hợp đồng hứa thưởng ngày 28/11/2008 mà ông T. xuất trình là giả vì không phải họ ký. Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 103 BLTTDS năm 2015 thì bà K., ông Q. cho rằng đây là chứng cứ giả thì có quyền yêu cầu Tòa án giám định chữ ký. Nếu đương sự không có yêu cầu thì Tòa án có thể tự mình ra Quyết định giám định chữ ký trong trường hợp này từ đó có cơ sở giải quyết vụ án một cách triệt để. Thứ ba, cần giải quyết các quan hệ tranh chấp có liên quan mật thiết với nhau trong cùng một vụ án Theo nhận định của Tòa án nhân dân tối cao, trong vụ án này, có nhiều quan hệ tranh chấp hứa thưởng, yêu cầu công nhận giấy ủy quyền, trả tiền đặt cọc, hủy bỏ văn bản khai nhận di sản thừa kế, trả tiền thuê nhà…, nhưng Tòa án cấp phúc thẩm chỉ giải quyết phần hứa thưởng và hủy các quan hệ pháp luật khác và tiếp tục duy trì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với nhà đất nêu trên để bảo đảm thi hành nghĩa vụ trả thưởng của bà K., ông Q. cho ông T. là không đúng, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác. Đồng thời với việc ông T. khởi kiện yêu cầu bà K., ông Q. thực hiện nghĩa vụ trả thưởng. Vụ án này còn nhiều quan hệ tranh chấp khác như yêu cầu công nhận giấy ủy quyền, trả tiền đặt cọc, hủy bỏ văn bản khai nhận di sản thừa kế, trả tiền thuê nhà… Trong đó, nếu chấp nhận yêu cầu về công nhận giấy ủy quyền thì ông T. phải trả cho ông Q. một số tiền cụ thể…. Tuy nhiên, Tòa án cấp phúc thẩm đã giữ nguyên nội dung bản án sơ thẩm về hứa thưởng nhưng hủy các quan hệ pháp luật khác và tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với căn nhà 446-448 Nguyễn Thị Minh Khai để bảo đảm thi hành án nhưng lại hủy các quan hệ pháp luật tranh chấp khác để giải quyết lại. Điều này có khả năng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác trong vụ án. Lẽ ra, trong vụ án này, Tòa án phải giải quyết đồng thời các quan hệ tranh chấp trong cùng một vụ án và đối trừ nghĩa vụ giữa các đương sự thì mới bảo đảm quyền lợi của họ theo quy định tại Điều 38 BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung 2011 nay là Điều 42 BLTTDS năm 2015. Đây là vấn đề tố tụng cần lưu ý khi giải quyết các vụ án có nhiều quan hệ tranh chấp nhưng liên quan mật thiết với nhau hoặc có thể đối trừ nghĩa vụ với nhau giữa các đương sự. Về nội dung Thứ nhất, quan hệ hứa thưởng giữa ông Đặng Đình T. với bà Vương Thị K., ông Nguyễn Đắc Q. trong vụ án này là quan hệ hợp đồng, không phải hứa thưởng như BLDS đã ghi nhận. Cần khẳng định rằng, các bản thỏa thuận hứa thưởng mà ông T. đã ký với bà K., ông Q. là một hợp đồng. Theo đó, các bên thỏa thuận rõ quyền và nghĩa vụ của nhau. ông T. sẽ đại diện bà K., ông Q. để tiến hành các thủ tục cần thiết nhằm đòi lại căn nhà 446-448 Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Hồ Chí Minh. Nếu ông T. đòi được, bà K., ông Q. phải trả cho ông T. thù lao tương ứng với 35% giá trị nhà đất đòi được. Có thể thấy, đây là quan hệ hợp đồng dịch vụ chứ không phải là chế định hứa thưởng theo quy định của BLDS. Bởi lẽ Một là, hứa thưởng là một dạng hành vi pháp lý đơn phương. BLDS năm 2005 cũng như BLDS năm 2015 đều xác định tính đơn phương của việc hứa thưởng thông qua các nội dung như người hứa thưởng tự đưa ra điều kiện thưởng, tự công khai công việc hứa thưởng, được rút lại tuyên bố hứa thưởng khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc… Nếu là quan hệ hợp đồng dịch vụ thì phải có sự thỏa thuận giữa các bên về điều kiện công việc, thù lao dịch vụ,... Trong vụ án này, giữa ông T. và bà K., ông Q. thỏa thuận cụ thể về nội dung công việc ông T. phải làm, thù lao sau khi đạt được công việc mức thù lao tăng qua các lần ký kết hợp đồng… do đó, cần nhận thức và xác định rõ đây là quan hệ hợp đồng dịch vụ giữa ông T. với bà K., ông Q. Hai là, BLDS năm 2015 đã tách “hứa thưởng và thi có giải” thành một chương riêng, không còn là một mục nằm trong chương “các hợp đồng thông dụng” như BLDS năm 2005. Điều này cho thấy nhà làm luật đã xác định rõ bản chất khác nhau giữa quan hệ hứa thưởng và quan hệ hợp đồng. Như vậy, trong vụ án này và rộng hơn, khi giải quyết các tranh chấp có liên quan đến việc hứa thưởng. Cần xem xét thỏa thuận hứa thưởng của các bên để xác định các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Đối với vụ án này, không thể áp dụng các quy định về hứa thưởng tại mục 13 từ Điều 590 đến Điều 592 BLDS năm 2005, nay là Điều 570 đến Điều 572 BLDS năm 2015 để giải quyết mà phải áp dụng các quy định về hợp đồng để giải quyết. Thứ hai, về tính hợp pháp của thỏa thuận hứa thưởng Như trên chúng tôi đã phân tích, nếu chúng ta xác định quan hệ trong vụ án này là quan hệ hứa thưởng thì chỉ cần áp dụng các quy định về hứa thưởng để giải quyết. Còn nếu xác định là quan hệ hợp đồng hợp đồng hứa thưởng hay hợp đồng dịch vụ thì trước hết phải xem xét đến hiệu lực của hợp đồng thông qua các quy định trong phần chung BLDS về các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Trong vụ án này, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao đều cho rằng, nhà và đất tại 446-448 Nguyễn Thị Minh Khai có nguồn gốc của vợ chồng bà Vương Thị K. và ông Nguyễn Đắc K., ông K. chết năm 2004 không để lại di chúc. Ông K. và bà K. có 9 con chung nhưng tại các thỏa thuận hứa thưởng chỉ có bà K. và một người con là ông Q. ký mà không có chữ ký hay ý kiến của 8 người con còn lại, đã làm thiệt hại đến quyền lợi của họ. Lẽ, ra, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm phải hỏi ý kiến của 8 người con còn lại về việc trả thưởng cho ông T. như thế nào để làm căn cứ giải quyết vụ án. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm không xem xét các nội dung trên mà chỉ căn cứ vào “Thỏa thuận hứa thưởng” ngày 28/11/2008 được lập tại bang C, Hoa Kỳ để buộc bà K., ông Q. trả cho ông T. 35% giá trị nhà, đất tương đương đồng là chưa đủ căn cứ. Như vậy, theo Tòa án nhân dân tối cao, do đây là quan hệ hợp đồng, nên cần xem xét đến ý chí của 8 người con còn lại của ông K. và bà K. Nếu không được sự đồng ý của họ thì khả năng hợp đồng không được chấp nhận hiệu lực. Quan điểm này cần cân nhắc bởi các lý do sau Việc bà K., ông Q. ký cam kết hứa thưởng với ông Đặng Đình T. để ông T. tiến hành các thủ tục đòi lại nhà 446-448 Nguyễn Thị Minh Khai không những không làm thiệt hại đến quyền lợi của 8 người con còn lại của bà K. mà còn làm lợi cho họ. Bởi lẽ, chính từ cam kết hứa thưởng này, ông T. đã tiến hành các thủ tục cần thiết để đòi lại nhà cho gia đình bà K. và thực tế đã đòi được. Việc đòi được nhà không những mang lại quyền lợi cho bà K., ông Q. mà còn là quyền lợi của 8 người con còn lại. Tại thời điểm ký cam kết hứa thưởng này, nhà đất chưa được Nhà nước công nhận thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của gia đình bà K., sau khi ký cam kết hứa thưởng, ông T. thực hiện công việc và đã đòi được nhà đất cho gia đình bà K. Việc hứa thưởng là thỏa thuận tự nguyện giữa bà K., ông Q. với ông T.. Tòa án buộc bà K., ông Q. trả thưởng cho ông T. căn cứ vào hợp đồng mà các bên đã ký kết chứ không buộc 8 người con còn lại trả thưởng cho ông T. Việc các bên thỏa thuận mức hứa thưởng là 35% giá trị nhà và đất không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của 8 người con còn lại những người không tham gia hứa thưởng. Bởi lẽ, các bên chỉ dùng 35% giá trị nhà đất làm mức hứa thưởng, là cơ sở để xác định mức hứa thưởng. Điều này khác với việc bà K., ông Q. chuyển nhượng hay định đoạt 35% nhà đất cho ông T. Thực tế, Tòa án đã xác định 35% giá trị nhà và đất tương ứng với đồng và buộc bà K., ông Q. phải trả cho ông T. số tiền đó chứ không phải buộc bà K., ông Q. phải làm thủ tục chuyển nhượng cho ông T. 35% nhà và đất. Như vậy, 35% giá trị nhà và đất chỉ là căn cứ để các bên tham gia hợp đồng xác lập mức hứa thưởng, đây là hợp đồng giữa bà K., ông Q. với ông T., 8 người con còn lại không tham gia xác lập hợp đồng, do đó, không cần phải hỏi ý kiến họ. Từ những phân tích nêu trên, chúng tôi cho rằng, khi giải quyết lại vụ án, Tòa án cần khắc phục những vi phạm về mặt tố tụng và giải quyết triệt để các quan hệ pháp luật có tranh chấp trong vụ án này. Theo đó, cần chấp nhận đối với yêu cầu của ông Đặng Đình T. buộc bà Vương Thị K. và ông Nguyễn Đắc Q. trả thưởng mà không cần xem xét ý kiến của 8 người con còn lại của ông K., bà K. Tuy nhiên, do nhà và đất tại số 446-448 Nguyễn Thị Minh Khai nêu trên thuộc quyền sở hữu, sử dụng của các đồng thừa kế gồm bà K. và 9 người con còn lại. Do đó, cần đưa họ vào tham gia tố tụng và nếu chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T. thì quá trình thi hành án cần xác định quyền sở hữu, sử dụng của bà K., ông Q. trong khối tài sản chung với 8 đồng thừa kế còn lại để thi hành án nhằm bảo đảm quyền lợi của họ. =================== [1] Hiện nay, Việt Nam và Hoa Kỳ chưa ký Điều ước về miễn hợp pháp hóa lãnh sự/chứng nhận lãnh sự. [2] truy cập lần cuối ngày 06/6/2021. Thạc sĩ NGUYỄN THỊ VÂN ANH Trường Đại học Luật, Đại học Huế Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại Hứa thưởng nhằm mục đích thúc đẩy công việc được thược hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Vậy, hứa thưởng là gì và mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật sư Thuận An theo dõi qua bài viết sau. 1. Hứa thưởng là gì? – Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng. – Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Rút lại tuyên bố hứa thưởng Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố. 3. Trả thưởng – Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng. – Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng. – Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó. – Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình. 4. Mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ———–o0o————- HỢP ĐỒNG HỨA THƯỞNG Hôm nay, ngày …./…./……..tại ……………………………………………………………….., Chúng tôi gồm có BÊN TRẢ THƯỞNG Ông/ bà…………………………………………..….Năm sinh………………………………… CMND/CCCD……………………………………… Cấp ngày………………………………… Nơi cấp……………………………………………………………………………………………. Địa chỉ …………………………………………………………………………………..………… Điện thoại………………………………………………………………………………………….. Sau đây gọi tắt là bên A BÊN NHẬN THƯỞNG Ông/ bà…………………………………………..….Năm sinh………………………………… CMND/CCCD……………………………………… Cấp ngày………………………………… Nơi cấp……………………………………………………………………………………………. Địa chỉ …………………………………………………………………………………..………… Điện thoại………………………………………………………………………………………….. Sau đây gọi tắt là bên B Sau khi đã bàn bạc một cách kỹ lưỡng hai bên đều nhất trí đi đến thống nhất với các điều khoản trong Hợp đồng hứa thưởng sau Điều 1 Lý do hứa thưởng Bên B sẽ đại diện cho Bên A……………………………………………………………………… Điều 2 Điều kiện trả thưởng và hình thức trả thưởng Điều kiện trả thưởng – Sau khi hoàn thành công việc được giao Hoặc Sau khi có Bản án, Quyết định của Tòa án hoặc Văn bản thỏa thuận đảm bảo được quyền và lợi và ích hợp pháp cho Bên A về nội dung tranh chấp mà hai bên đã thỏa thuận. Hình thức trả thưởng – Bằng tiền mặt VNĐ hoặc chuyển khoản qua số tài khoản ngân hàng của Bên B – Số tiền trả thưởng là ……………………………………………………………………….. – Trả thưởng bằng tiền mặt Việt Nam đồng – Bên A sẽ trả thưởng cho Bên B sau khi thỏa mãn như điều kiện trên Điều Điều 3 Cam kết của hai bên Cam kết của bên A – Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng. – Trả thưởng cho Bên B đúng và đủ số tiền ở điều 2 – Việc trả thưởng là do Bên A tự nguyện. Cam kết của bên B Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng. Điều 4 Ký kết Hai bên đã đọc lại nguyên văn bản Hợp đồng hứa thưởng này, cùng nhất trí ký vào để làm bằng chứng, hợp đồng được lập thành … bản chính, mỗi bản gồm … trang, mỗi bên giữ … bản đều và đều có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN TRẢ THƯỞNG ĐẠI DIÊN BÊN ĐƯỢC TRẢ THƯỞNG Nếu quý khách hàng muốn biết thêm thông tin cũng như soạn hợp đồng hứa thưởng hãy liên hệ với chúng tôi. Đội ngũ Luật sư giỏi sẽ hỗ trợ và tư vấn tận tình 2 trang Chia sẻ tienhuytran22 Ngày 13/06/2022 Lượt xem 350 Lượt tải 1 Bạn đang xem nội dung tài liệu Mẫu Hợp đồng hứa thưởng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ———–o0o————- HỢP ĐỒNG HỨA THƯỞNG Hôm nay, . tại .., Chúng tôi gồm có BÊN TRẢ THƯỞNG CÔNG TY. Mã số thuế.. Địa chỉ Đại diện . Chức vụ Sau đây gọi tắt là bên A BÊN NHẬN THƯỞNG CÔNG TY. Mã số thuế.. Địa chỉ Đại diện . Chức vụ. Sau đây gọi tắt là bên B Sau khi đã bàn bạc một cách kỹ lưỡng hai bên đều nhất trí đi đến thống nhất với các điều khoản trong Hợp đồng trích thưởng sau Điều 1 Lý do hứa thưởng . . Điều 2 Điều kiện trả thưởng và hình thức trả thưởng Điều kiện trả thưởng . . Hình thức trả thưởng Số tiền trả thưởng là % giá trị hợp đồng đối tác do Bên B tìm kiếm ký kết Hợp đồng trích thưởng với Bên A Trả thưởng bằng tiền mặt Việt Nam đồng Bên A sẽ trả thưởng cho Bên B sau khi thỏa mãn như điều kiện trên Điều Điều 3 Cam kết của hai bên Cam kết của bên A Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng. Trả thưởng cho Bên B đúng và đủ số tiền ở điều 2 Việc trả thưởng là do Bên A tự nguyện. Cam kết của bên B Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng. Điều 4 Ký kết Hai bên đã đọc lại nguyên văn bản Hợp đồng trích thưởng này, cùng nhất trí ký vào để làm bằng chứng, hợp đồng được lập thành 02 bản chính, mỗi bản gồm 03 trang, mỗi bên giữ 01 bản đều và đều có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN TRẢ THƯỞNG ĐẠI DIỆN BÊN ĐƯỢC TRẢ THƯỞNG Lưu ý Đây chỉ là mẫu hợp đồng áp dụng cho các trường hợp chung. Trên thực tế sẽ có nhiều điều khoản mà các bên cần thống nhất lại. Nếu bạn cần hợp đồng cụ thể, chi tiết để có thể đảm bảo quyền lợi cho mình, vui lòng gọi hotline để được đội ngũ luật sư tư vấn và hỗ trợ soạn thảo hợp đồng. Hợp đồng trích thưởng và hợp đồng hứa thưởng là hai loại hợp đồng đặc biệt được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể biết cách soạn thảo hợp đồng hứa thưởng đúng chuẩn theo mẫu mới nhất. Sau đây là mẫu hợp đồng trích thưởng, hứa thưởng mà Luật Quang Huy mời bạn đọc cùng tham khảo. 1. Hợp đồng trích thưởng là gì?2. Mẫu hợp đồng trích thưởng3. Hướng dẫn cách viết hợp đồng trích thưởng Hứa thưởng là cam kết của bên A sẽ thực hiện nghĩa vụ trả thưởng nếu bên B đã thực hiện được những điều kiện, thỏa thuận do bên hứa thưởng đưa ra. Đối với nội dung hứa thưởng, trích thưởng được trình bày qua hình thức là hợp đồng. Vậy Hợp đồng trích thưởng, hứa thưởng là gì? Bạn có thể tham khảo khái niệm hợp đồng trích thưởng dưới đây Hợp đồng trích thưởng là hợp đồng được lập để nhằm khuyến khích các bên trong hợp đồng trong quá trình thực hiện công việc đạt được một mục tiêu nào đó trong tương lai nhằm nâng cao hiệu suất công việc cao. Mẫu hợp đồng trích thưởng được thực hiện giữa hai bên, nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi trong công việc, hai bên sẽ thực hiện theo một số quy định đã nêu trong bản hợp đồng, tránh một số lý do dẫn đến tranh chấp và khiếu nại, cả hai bên cùng nhau thỏa thuận và làm hợp đồng. 2. Mẫu hợp đồng trích thưởng Dưới đây là những mẫu hợp đồng trích thưởng được sử dụng phổ biến nhất, có thể dùng được trong nhiều tình huống khác nhau. Cũng như một số lưu ý bạn cần biết để có thể soạn mẫu văn bản này đúng quy định nhất. Mẫu hợp đồng trích thưởng TẢI MẪU HỢP ĐỒNG TRÍCH THƯỞNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ———–o0o————- HỢP ĐỒNG TRÍCH THƯỞNG Hôm nay, ngày ….tháng…..năm 20…..tại địa điểm……………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………. Chúng tôi gồm có ĐẠI DIỆN BÊN TRÍCH THƯỞNG Ông Bà…………………………………………….Sinh năm…………………… CMTND số……………………Do……………Cấp ngày…..tháng.….năm…….…. Hộ khẩu thường trú………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Nơi ở hiện nay…………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………… Điện thoại…………………………………………………………………………. Sau đây gọi tắt là bên A ĐẠI DIỆN BÊN ĐƯỢC TRÍCH THƯỞNG Ông Bà…………………………………………….Sinh năm……………………. CMTND số……………………Do…………..Cấp ngày…..tháng.….năm…….…. Hộ khẩu thường trú………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Nơi ở hiện nay…………………………………….……………………………….. ……………………………………………………………………………………… Điện thoại………………………………………………………………………….. Sau đây gọi tắt là bên B Sau khi đã bàn bạc một cách kỹ lưỡng hai bên đều nhất trí đi đến thống nhất với các điều khoản sau Điều 1 Lý do hứa thưởng ……………………………………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………. Điều 2 Điều kiện trả thưởng và hình thức trả thưởng – Điều kiện trả thưởng Bên A sẽ trả thưởng cho Bên B cùng ngày Bên A khi…………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. – Hình thức trả thưởng Trả thưởng bằng tiền mặt, hoặc chuyển khoản. Số tiền trả thưởng là …% giá trị hợp đồng đối tác do Bên B tìm kiếm ký kết với Bên A Điều 3 Cam kết của các bên – Cam kết của Bên A Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng. Trả thưởng cho Bên B đúng và đủ số tiền như đã thỏa thuận – Cam kết của Bên B Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng. Điều 4 Ký kết Hai bên đã đọc lại nguyên văn bản hợp đồng này, cùng nhất trí ký vào hợp đồng – được lập thành 02 bản chính, mỗi bản gồm 03 trang, mỗi bên giữ 01 bản đều và đều có giá trị pháp lý như nhau. Tải mẫu hợp đồng hứa thưởng dưới đây TẢI MẪU HỢP ĐỒNG TRÍCH THƯỞNG 3. Hướng dẫn cách viết hợp đồng trích thưởng Nêu rõ thông tin của hai bên ký hợp đồng bao gồm bên A và bên B với đầy đủ những thông tin như tên doanh nghiệp hoặc cá nhân, địa chỉ, mã số thuế, hoặc số chứng minh nhân dân, số điện thoại liên hệ. Trong bản hợp đồng trích thưởng, cả hai bên cùng nhau cam kết thực hiện theo các điều kiện đã nêu ban đầu, một trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng nếu bên kia thực hiện không đúng theo yêu cầu. Tất cả những thông tin trên đều phải đảm bảo đúng để có thể liên hệ lúc tranh chấp hoặc mâu thuẫn. Nêu rõ lý do trích thưởng, điều kiện trích thưởng và hình thức trích thưởng theo thỏa thuận của hai bên. Phần trăm trích thưởng được ghi nhận theo sự thỏa thuận của hai bên và phải ghi rõ trong hợp đồng bằng chữ và bằng số. Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp đến bạn về vấn đề Mẫu hợp đồng trích thưởng. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy. Trân trọng ./.

hợp đồng hứa thưởng