30 câu trắc nghiệm Khúc xạ ánh sáng có lời giải chi tiết (cơ bản) Bài 1: Hiện tượng khúc xạ là hiện tượng. A. ánh sáng bị gãy khúc khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt. B. ánh sáng bị giảm cường độ khi truyền qua mặt phân cách giữa hai
Trong hiện tượng khúc xạ: A. Khi ánh sáng truyền từ môi trường chiết quang kém sang môi trường chiết quang hơn thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. B. Góc khúc xạ luôn nhỏ hơn góc tới. C. Mọi tia sáng truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt đều bị đổi
Đoàn Quang Minh - Ta có : công thức khúc xạ ánh sáng la : n1.sin i = n2.sin r => sin r = n1.sin i /n2 - Vậy Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng: thì : sin r tỉ lệ thuận với sin i - hàm sin thì nó ms phụ thuộc vào nhau . còn góc là 1 số nên nó độc lập.
Một tia sáng truyền từ môi trường này sang môi trường khác dọc theo pháp tuyến của mặt phân cách thì góc khúc xạ là. Với một tia sáng đơn sắc, chiết suất tuyệt đối của nước là n1, của thuỷ tinh là n2. Chiết suất tỉ đối của nước đối với thuỷ tinh là. Khi tia
Câu hỏi: Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng thì đường pháp tuyến có đặc điểm nào sau đây: A. Là đường thẳng bất kỳ đi qua điểm tới. B. Đi qua điểm tới mà không vuông góc với mặt phân cách giữa hai môi trường. C. Vuông góc với mặt phân cách giữa hai môi trường và
Chọn câu trả lời đúng Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng. A. góc khúc xạ luôn bé hơn góc tới. B. góc khúc xạ luôn lớn hơn góc tới. C. góc khúc xạ tỉ lệ thuận với góc tới. khi góc tới tăng dần thì góc khúc xạ cũng tăng dần.
Áp dụng công thức định luật khúc xạ ánh sáng n1sini = n2sin r khi i tăng thì r cũng tăng. Bạn đang xem: Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Cùng Top lời giải tìm hiểu về hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua nội dung bài viết dưới đây nhé. I. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
UzmfM7. Mục lục bài viết 1 1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? 2 2. Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng 3 3. Định luật khúc xạ ánh sáng 4 4. Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Ta hiểu về khúc xạ ánh sáng như sau Khúc xạ ánh sáng được hiểu cơ bản chính là sự uốn cong của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Khúc xạ sẽ biểu thị sự thay đổi vận tốc tốc độ của sóng. Là sự bẻ cong ánh sáng nó cũng xảy ra với âm thanh, nước và các sóng khác khi nó truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Sự uốn cong của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác này giúp chúng ta phát minh ra thấu kính, kính lúp, lăng kính. Ngay cả đôi mắt của chúng ta cũng phụ thuộc vào hiện tượng này. Nếu không có khúc xạ, chúng ta sẽ không thể tập trung ánh sáng vào võng mạc. Góc tới, góc phản xạ trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng Trong sự khúc xạ ánh sáng, góc tới được hiểu là góc được hợp bởi tia tới và pháp tuyến của mặt phẳng. Khác với góc tới là góc phản xạ. Góc phản xạ là góc được hợp bởi tia phản xạ cùng với pháp tuyến của mặt phẳng. Sự khúc xạ của tia sáng Nhìn vào hiện tượng khúc xạ ánh sáng, ta có thể thấy có hai trường hợp xuất hiện. Nếu xét ở trên hai môi trường là không khí và nước, tia sáng sẽ có những điểm xuất phát khác nhau. Cũng chính bởi vì thế ta xét khi tia sáng truyền từ không khí sang nước. Và một trường hợp khác là khi tia sáng truyền từ nước sang không khí. Nếu tia sáng truyền từ không khí sang nước, ta sẽ thấy hiện tượng sau. Tia khúc xạ sẽ được nằm ở trong mặt phẳng tới. Ngoài ra, góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới. Nếu như tia sáng truyền từ môi trường nước sang môi trường không khí. Tia khúc xạ sẽ nằm trong mặt phẳng tới tương tự như trường hợp trên. Góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới ngược với trường hợp trên. Định nghĩa khúc xạ Khúc xạ hay còn được gọi là chiết xạ. Chúng là cụm từ được sử dụng để chỉ ra hiện tượng ánh sáng đổi hướng khi đi qua những mặt phân cách giữa hai môi trường. Môi trường ở đây phải đảm bảo là trong suốt, và có chiết suất khác nhau. Chúng ta cũng sẽ có thể hiểu rằng, đây là hiện tượng đổi hướng đường đi của bức xạ điện từ. Nhiều người sẽ gọi đây là các sóng nói chung, lan truyền bên trong các môi trường không hoàn toàn đồng nhất. Thế nên, hiện tượng này xảy ra cũng sẽ có thể giải thích cho hiện tượng bảo toàn động lượng hoặc hiện tượng bảo toàn năng lượng. Vận tốc pha của sóng thay đổi bởi sự thay đổi của môi trường. Thế nhưng khác với vận tốc, tần số của nó lại không thay đổi. Điều này đã được quan sát kỹ lưỡng và cực kỳ rõ ràng khi mà sóng truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Điều kiện kèm theo là góc tới phải khác góc 0 độ. Sự khúc xạ ánh sáng Với hiện tượng khúc xạ ánh sáng, thì ta nhận thấy đây là hiện tượng quan sát thường gặp nhất. Bất cứ loại sóng nào cũng có thể khúc xạ được khi nó tương tác ở trong môi trường. Có thể thấy rằng, khi sóng âm truyền từ môi trường nọ sang môi trường kia, các sóng nước sẽ di chuyển được theo một độ sâu khác nhau. Định luật Snell đã nêu rất rõ về các hiện tượng khúc xạ này. Ông phát biểu riêng với trường hợp cặp môi trường, một sóng với một tần số duy nhất. Lúc này, ông cho rằng, tỷ lệ sin của góc tới và góc khúc xạ, sẽ có sự tương đương với tỷ số của vận tốc pha bên trong hai môi trường. Ngoài ra, chúng còn tương đương với chiết suất tương đối của hai môi trường này. 2. Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng đó là Như chúng ta đều đã biết ánh sáng có tốc độ khoảng m/s trong môi trường chân không. Nhưng khi ánh sáng chiếu vào những môi trường khác nhau thì tốc độ sẽ thay đổi nhanh hay chậm phụ thuộc vào từng môi trường nhất định. Vậy nguyên nhân gây ra là ánh sáng đó chính là do sự thay đổi tốc độ và môi trường. Có hai yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng khúc xạ bao gồm – Thay đổi tốc độ Nếu một chất làm cho ánh sáng tăng tốc hoặc chậm hơn, nó sẽ khúc xạ uốn cong nhiều hơn. -Góc của tia tới Nếu ánh sáng đi vào chất ở góc lớn hơn, lượng khúc xạ cũng sẽ nhiều hơn. Mặt khác, nếu ánh sáng đi vào môi trường có góc bằng 90° so với bề mặt, ánh sáng vẫn sẽ chậm lại, nhưng nó sẽ không thay đổi hướng. Chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ của một số chất trong suốt đó là – Không khí chỉ số khúc xạ = 1. – Nước Có chỉ số khúc xạ = – Ly thủy tinh Là 1. – Kim cương – Rượu etylic 3. Định luật khúc xạ ánh sáng Ta có một số kí hiệu như sau – SI tia tới. – I điểm tới. – N’IN pháp tuyến với mặt phân cách tại I. – IR tia khúc xạ. – i góc tới. – r góc khúc xạ. Nội dung định luật khúc xạ ánh sáng – Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới là mặt phẳng được tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. – Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới sin i và sin góc khúc xạ sin r sẽ luôn không đổi, theo công thức sau Sini/sinr = const Công thức tính chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ n của môi trường là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân không c với tốc độ ánh sáng trong môi trường đó v. Cũng chính bởi vì thế n có thể được tính bằng công thức n = c/v Điều này xảy ra cũng có nghĩa rằng chỉ số khúc xạ của môi trường càng cao thì tốc độ ánh sáng xuyên qua nó càng chậm. Điều này có nghĩa là mật độ quang của môi trường tăng khi chỉ số khúc xạ của nó tăng. Ngoài ra chỉ số khúc xạ còn được tính bằng công thức sau n = sin i/sin r. Trong đó sini là góc tới, còn sinr là góc khúc xạ. 4. Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này cũng chính là cơ sở để các chủ thể là những nhà khoa học tạo ta nhiều loại thấu kính, lăng kính phục vụ cho nhiều ngành khoa học khác nhau. – Thấu kính Một thấu kính chỉ đơn giản là một khối cong bằng thủy tinh hoặc nhựa. Có nhiều loại thấu kính gồm + Kính lúp Là loại thấu kính đơn giản nhất, giúp quan sát các vật có kích thước nhỏ mà mắt thường khó quan sát được + Thấu kính hội tụ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính hội tụ lồi khúc xạ vào bên trong khi nó đi vào thấu kính và đi vào lại khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm tưởng tượng. + Thấu kính phân kỳ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính phân kỳ khúc xạ ra bên ngoài khi nó đi vào thấu kính và hướng ra ngoài một lần nữa khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm tưởng tượng. – Lăng kính Isaac Newton đã thực hiện một thí nghiệm rất nổi tiếng cho đến tận ngày nay đó là ông Isaac Newton đã sử dụng một khối thủy tinh hình tam giác gọi là lăng kính. Nhà bác học sử dụng ánh sáng mặt trời chiếu xuyên qua cửa sổ tạo ra một dải màu ở phía đối diện căn phòng. Thí nghiệm này được thực hành cho thấy ánh sáng trắng thực sự là được tạo ra từ tất cả các màu sắc của cầu vồng. Bảy màu này gồm đỏ, cam, vàng, xanh lá cây lục, xanh dương lam, chàm và tím. Isaac Newton cũng đã chỉ ra rằng mỗi màu này không thể biến thành các màu khác. Ông Isaac Newton cũng cho thấy chúng có thể được kết hợp lại để từ đó có thể tạo thành ánh sáng trắng một lần nữa. Giải thích cho các màu tách ra đó chính là ánh sáng được tạo thành từ sóng. Ánh sáng đỏ thì có bước sóng dài hơn ánh sáng tím. Chỉ số khúc xạ n của ánh sáng đỏ trong thủy tinh cũng hơi khác so với ánh sáng tím. Ánh sáng tím chậm hơn so với ánh sáng đỏ, vì vậy loại ánh sáng này sẽ bị khúc xạ ở một góc lớn hơn. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này xảy ra cũng đã giúp chúng ta phát minh ra kính hiển vi, kính thiên văn và rất nhiều các lĩnh vực khác nữa của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, hiện tượng khúc xạ ánh sáng này xảy ra còn giúp con người quan sát được nhiều vật thể có kích thước vô cùng nhỏ như các tế bào, vi khuẩn… Thậm chí nó còn được ứng dụng trong việc phát hiện nhiều hành tinh trong vũ trụ.
Tóm tắt lý thuyết Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Khái niệm I là điểm tới, SI là tia tới IK là tia khúc xạ Đường NN' vuông góc với mặt phẳng phân cách là pháp tuyến tại điểm tới Góc SIN là góc tới ký hiệu là i Góc KIN' là góc khúc xạ ký hiệu là r Mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến NN' là mặt phẳng tới Kết luận Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước thì Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí Khi tia sáng truyền từ nước sang không khí thì Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới Góc khúc xạ lớn hơn góc tới. Bài tập minh họa Bài 1 Hình mô tả một bạn học sinh nhìn qua ống thẳng thấy được hình ảnh viên sỏi đáy bình nước. a. Giữ nguyên vị trí của ống, nếu bạn đó dùng một que thẳng, dài xuyên qua ống thì đầu que có chạm vào viên sỏi không? Vì sao? b. Vẽ đường truyền của tia sáng từ viên sỏi đến mắt trong trường hợp đó. Hướng dẫn giải a. Dùng một que thẳng và dài xuyên qua ống, đầu que không chạm vào viên sỏi vì viên sỏi không nằm trên đường thẳng của que. b. Nối vị trí của viên sỏi với vị trí miệng ống tiếp xúc với mặt nước điểm I. Nối I tới vị trí đặt mắt. Bài 2. Giải thích hiện tượng nêu ra ở phần mở bài. Hướng dẫn giải Khi chưa đổ nước vào bát, ta không nhìn thấy đầu dưới A của chiếc đũa. Trong không khí, ánh sáng chỉ có thể đi theo đường thẳng từ A đến mắt. Nhưng những điểm trên chiếc đũa thẳng đã chắn mất đường truyền đó nên tia sáng này không đến được mắt
Khúc xạ ánh sáng là một trong những hiện tượng đặc trưng trong Vật lý. Để hiểu rõ hơn về hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì, cũng như định luật và công thức của hiện tượng này, mời bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu ngay bài viết sau đây! Ta có phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng như sau Khúc xạ là hiện tượng chùm tia sáng đổi phương đột ngột khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường truyền ánh sáng. Còn hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng tia sáng được truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại phần mặt phân cách ở giữa hai môi trường. Tìm hiểu hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì Ví dụ Khi pha một cốc nước, sau đó dùng thìa khuấy bạn sẽ thấy ở mặt phân cách giữa nước và không khí phần thìa đường giống như bị gãy. Đây là một trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng thường gặp trong thực tế. Khúc xạ ánh sáng xảy ra do đâu? Ánh sáng có tốc độ khoảng m/s khi ở trong môi trường chân không. Khi ánh sáng được chiếu vào các môi trường khác nhau thì tốc độ của chúng sẽ thay đổi nhanh hay chậm sẽ được phụ thuộc vào từng môi trường nhất định. Có thể thấy được rằng hiện tượng khúc xạ ánh sáng là do sự thay đổi tốc độ và môi trường. Hai yếu tố làm ảnh hưởng đến hiện tượng khúc xạ gồm Thay đổi tốc độ Một chất nếu làm cho ánh sáng tăng tốc hay chậm hơn, nó sẽ khúc xạ uốn cong nhiều hơn. Góc của tia tới Ánh sáng khi đi vào chất ở góc lớn hơn, thì lượng khúc xạ sẽ nhiều hơn. Nếu ánh sáng đi vào môi trường có góc bằng 90° so với bề mặt thì sẽ chậm lại, nhưng sẽ không làm thay đổi hướng. Xem thêm Giao thoa ánh sáng đơn sắc là gì? Thí nghiệm, bài tập Định luật khúc xạ ánh sáng Định luật khúc xạ được phát biểu như sau Hình ảnh minh họa Nhìn hình vẽ ta sẽ thấy được rằng I là điểm tới SI là tia tới IK là tia khúc xạ Đường NN’ vuông góc với mặt phân cách gọi là pháp tuyến tại điểm tới Góc SIK là góc tới kí hiệu i Góc KIN’ là góc khúc xạ được kí hiệu r Mặt phẳng có chứa tia tới SI, pháp tuyến NN’ là mặt phẳng tới. Định luật khúc xạ ánh sáng được phát biểu dựa theo các ý chính như sau Tia khúc xạ luôn được nằm trong mặt phẳng tới và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. Mặt phẳng tới là mặt phẳng được tạo thành bởi tia tới và pháp tuyến. Với 2 môi trường trong suốt nhất định thì tỉ số giữa sin của góc tới và sin của góc khúc xạ chính là một hằng số gọi là n sin i / sin r = n = const – Nếu n > 1 môi trường khúc xạ gọi là chiết quang hơn chiết suất lớn hơn môi trường tới. Tia khúc xạ sẽ gần với pháp tuyến hơn so với tia tới tia sáng bị bẻ gập vào – Nếu n 1. Tính thuận nghịch của sự khúc xạ ánh sáng Một tia sáng khi đi từ không khí vào nước, khúc xạ tại mặt phân cách. Nếu đảo chiều ánh sáng để ánh sáng đi từ nước ra không khí, thì tia tới lại là RI, tia khúc xạ khi đó là IS. Vậy ánh sáng truyền đi theo đường nào thì cũng sẽ được truyền ngược lại theo đường đó. Đây là tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng, tính thuật nghịch này cũng biểu hiện sự truyền thẳng, sự phản xạ. Qua tính chất này ta có công thức về sự tỉ lệ nghịch giữa 2 chiết suất tỉ đối n12 = 1 / n21 Xem thêm Hiện tượng khuếch tán là gì, xảy ra khi nào? Cơ chế khuếch tán là gì? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng được ứng dụng như thế nào? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng giúp chúng ta giải thích được hiện tượng kỳ thú trong tự nhiên, đó là hiện tượng bầu trời đêm đầy sao lấp lánh. Ban đêm khi nhìn lên trời chúng ta thấy được các vì sao lấp lánh bởi ánh sáng từ các ngôi sao bị khúc xạ, gãy khúc nhiều lần khi truyền từ không gian ngoài bầu khí quyển vào bầu khí quyển của trái đất. Nên các tia sáng không tụ lại mà tỏa ra, đó là lý do vì sao mà các vì sao trở nên lấp lánh, lung linh. Khúc xạ ánh sáng được ứng dụng rất nhiều trong đời sống hiện nay Hay một ví dụ khác trong đánh bắt, người đánh cá khi dùng lao phóng cá dưới nước, họ sẽ không phóng trực tiếp vào con cá, thay vào đó lại ngắm vào chỗ hơi xa hơn. Hình ảnh con cá mà ta thấy trên nước chính là tia sáng bị gấp khúc đổi hướng, cho nên mắt thường không thể nhận thấy được vị trí thật của cá. Người có kinh nghiệm sẽ phóng lao xa hơn so với hình ảnh thấy được. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng hiện nay còn được ứng dụng để nhằm tạo ra nhiều thiết bị khác nhau ở trong các ngành khoa học như Thấu kính Đây là dụng cụ có 1 khối cong bằng thủy tinh hay nhựa. Nó được chia thành nhiều loại như Kính lúp, thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì. Lăng kính Nhà bác học Isaac Newton đã có 1 thí nghiệm rất nổi tiếng với một khối thủy tinh hình tam giác, chúng được gọi là lăng kính. Ông cho ánh sáng mặt trời chiếu xuyên qua cửa sổ nhằm tạo thành dài màu về phía đối diện căn phòng. Bên cạnh đó, hiện tượng khúc xạ ánh sáng còn giúp chúng ta phát minh ra kính hiển vi, kính thiên văn, cùng nhiều lĩnh vực khác ở trong đời sống xã hội. Hiện tượng này còn giúp con người quan sát được nhiều vật thể với kích thước nhỏ như các tế bào, vi khuẩn… ứng dụng trong việc phát hiện được nhiều hành tinh trong vũ trụ. Xem thêm Hiện tượng giao thoa ánh sáng là gì? Công thức, ví dụ bài tập Như vậy, qua bài viết này chúng ta đã trả lời được cho câu hỏi hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì, cũng như những điều cơ bản cần biết về hiện tượng này như thế nào. Hy vọng đây là những thông tin thật sự hữu ích và cần thiết đối với bạn đọc.
Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng xảy ra rất nhiều trong cuộc sống. Có thể nói sự khúc xạ ánh sáng là một trong những hiện tượng vật lý thú vị nhất mà các bạn thường xuyên gặp trong đời thực. Vậy thì hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Nguyên nhân gây ra hiện tượng này và các ứng dụng của nó trong thực tế? Hãy cùng tìm hiểu nhé. Tóm tắt1 Khúc xạ ánh sáng là gì?2 Nguyên nhân hiện tượng khúc xạ ánh sáng3 Định luật khúc xạ ánh sáng4 Công thức tính chỉ số khúc xạ5 Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh Thấu Lăng kính6 Câu hỏi về khúc xạ ánh sáng Khúc xạ ánh sáng là sự đổi hướng đi của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Khúc xạ biểu thị sự thay đổi vận tốc của sóng thể hiện ở sự bẻ cong ánh sáng nó cũng xảy ra với cả âm thanh, nước và sóng khác nói chung khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Sự bẻ cong này giúp chúng ta phát minh ra các loại thấu kính, kính lúp, lăng kính. Ngay cả đôi mắt của chúng ta cũng bị ảnh hưởng bởi hiện tượng này. Nếu không có hiện tượng khúc xạ, chúng ta sẽ không thể tập trung ánh sáng vào võng mạc được. Nguyên nhân hiện tượng khúc xạ ánh sáng Như ta đã biết thì ánh sáng có tốc độ khoảng m/s ở trong môi trường chân không. Nhưng khi được chiếu vào những môi trường khác nhau thì tốc độ ánh sáng sẽ thay đổi, có thể nhanh hay chậm phụ thuộc vào từng môi trường nhất định. Nguyên nhân gây ra sự khúc xạ ánh sáng là ánh sáng đột ngột thay đổi tốc độ và môi trường. Quầng mặt trời – Hiện tượng cầu vồng tròn quanh mặt trời là gì? Hiện tượng ảnh thay đổi do khúc xạ ánh sáng 2 yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng gồm – Thay đổi tốc độ Nếu một chất làm cho ánh sáng tăng tốc độ hoặc chậm hơn, nó sẽ khúc xạ nhiều hơn. – Góc của tia tới Nếu ánh sáng đi vào môi trường ở góc lớn hơn, độ khúc xạ cũng sẽ nhiều hơn. Còn nếu ánh sáng đi vào môi trường có góc bằng 90° so với bề mặt thì ánh sáng vẫn sẽ chậm lại, nhưng nó sẽ không thay đổi hướng. Dưới đây là chỉ số khúc xạ của một số chất trong suốt – Không khí 1. – Nước – Rượu etylic – Ly thủy tinh – Kim cương Định luật khúc xạ ánh sáng Giải thích một số ký hiệu I điểm tới SI tia tới N’IN pháp tuyến mặt phân cách IR tia khúc xạ i góc tới r góc khúc xạ Nội dung của định luật Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới là mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới. Với hai môi trường có độ trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của góc tới sin i và sin của góc khúc xạ sin r sẽ luôn không đổi, theo công thức sau Sin i/sin r là hằng số Vận tốc là gì? Công thức tính vận tốc Khúc xạ ánh sáng Công thức tính chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ kí hiệu n của môi trường là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân không kí hiệu c với tốc độ ánh sáng trong môi trường đó kí hiệu v. Do đó, chỉ số khúc xạ n có thể được tính bằng công thức n = c/v Điều này có nghĩa rằng chỉ số khúc xạ n của một môi trường càng cao thì tốc độ ánh sáng xuyên qua nó càng chậm. Điều này cũng đồng nghĩa là mật độ quang của môi trường tăng khi chỉ số khúc xạ n của nó tăng. Ngoài ra chỉ số khúc xạ n còn được tính bằng công thức sau n = sin i/sin r Trong đó sin i gọi là góc tới, còn sin r gọi là góc khúc xạ. Hiệu suất là gì? Công thức tính hiệu suất phản ứng Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này là cơ sở để các nhà khoa học tạo ra nhiều loại thấu kính, lăng kính phục vụ cho các ngành khoa học khác nhau. Thấu kính Một thấu kính đơn giản là một khối cong bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa. Có nhiều loại thấu kính đó là – Kính lúp Là loại thấu kính mà chúng ta thường gặp nhất, giúp quan sát các vật kích thước nhỏ mà mắt thường khó có thể quan sát được. – Thấu kính hội tụ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính hội tụ thấu kính lồi khúc xạ vào bên trong khi nó đi vào thấu kính. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm trong tưởng tượng. – Thấu kính phân kỳ Thường gặp dưới dạng kính cho người bị cận. Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính phân kỳ sẽ khúc xạ ra bên ngoài khi nó đi vào và hướng ra ngoài thêm một lần nữa khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra và truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm trong tưởng tượng. Lăng kính Isaac Newton đã thực hiện một thí nghiệm nổi tiếng đó là ông sử dụng một khối thủy tinh hình tam giác gọi là lăng kính. Nhà bác học sử dụng ánh sáng mặt trời chiếu xuyên qua cửa sổ tạo ra một dải màu ở phía đối diện căn phòng. Thí nghiệm này cho thấy ánh sáng trắng thực sự là được tạo ra từ tất cả các màu sắc của cầu vồng. Bảy màu này gồm đỏ, cam, vàng, xanh lá cây lục, xanh dương lam, chàm và tím. Newton chỉ ra rằng mỗi màu này không thể biến thành các màu khác. Ông cũng cho thấy chúng có thể được kết hợp lại để tạo thành ánh sáng trắng một lần nữa. Giải thích cho các màu tách ra đó chính là ánh sáng được tạo thành từ sóng. Ánh sáng đỏ thì có bước sóng dài hơn ánh sáng tím. Chỉ số khúc xạ n của ánh sáng đỏ trong thủy tinh cũng hơi khác so với ánh sáng tím. Ánh sáng tím chậm hơn so với ánh sáng đỏ, vì vậy nó sẽ bị khúc xạ ở một góc lớn hơn. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này cũng đã giúp chúng ta phát minh ra kính hiển vi, kính thiên văn… giúp con người quan sát được nhiều vật thể có kích thước vô cùng nhỏ như các tế bào, vi khuẩn… Thậm chí là phát hiện nhiều hành tinh trong vũ trụ. Nguyên tử là gì? Cấu tạo của nguyên tử Lăng kính Câu hỏi về khúc xạ ánh sáng Hỏi Khi cắm 1 thanh que thẳng trong một cốc nước, thanh đó không còn hình dạng thẳng mà nghiêng góc khác? Khi rút ống ra khỏi cốc, chúng ta không còn thấy hiện tượng trên. Giải thích? Trả lời Khi cắm que xuống nước, ánh sáng bị khúc xạ khi qua nước, tạo ảo giác vật trong nước bị gãy khúc và méo mó. Sóng ánh sáng truyền đến hai mặt trước và sau cốc bị lệch nhiều hơn so với sóng đến từ chính giữa cốc, khiến hình ảnh trong nước và hình ảnh thực tế là khác nhau. Hỏi Ta nhìn thấy bầu trời ban đêm với các vì sao đang tỏa sáng? Tại sao lại có hiện tượng đó? Buổi tối nếu không có mây ta nhìn lên bầu trời thấy nhiều ngôi sao đang tỏa sáng đó là do các ngôi sao này tỏa ra ánh sáng. Ánh sáng truyền đi lại bị khúc xạ từ không gian truyền đến bầu khí quyển sau đó mới đến mắt nhìn nên ta nhìn thấy các ngôi sao đang tỏa sáng. Áp suất là gì? áp lực là gì? Công thức tính áp lực Hỏi Tại sao người bắt cá dùng lao phóng cá dưới nước không phóng trực tiếp vào con cá mà lại nhắm vào chỗ hơi xa hơn? Ứng dụng của sự khúc xạ ánh sáng Trả lời Hình ảnh mà ta nhìn thấy của con cá trong nước chính là tia sáng bị khúc xạ đổi hướng. Như vậy mắt thường không thể nhận biết vị trí của cá thật mà dễ bị nhầm tưởng. Vị trí của cá trong nước và hình ảnh mắt thường nhìn thấy là khác nhau. Người có kinh nghiệm sẽ không phòng lao vào con cá vì đó chỉ là ảnh được tạo ra của cá. Nếu phóng vào chỗ xa hơn thì có khả năng sẽ trúng. Trên đây là những kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì mà muốn chia sẻ với các bạn. Nếu thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ cho mọi người cùng biết với nhé.
Nếu các bạn đang tìm hiểu về Khúc xạ ánh sáng cũng như định luật phản xạ toàn phần thì bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm được tất cả các vấn đề đó. Bài dưới dây, HocThatGioi sẽ trình bày chi tiết cho các bạn về Khúc xạ ánh sáng cũng như định luật phản xạ toàn phần để các bạn cùng tham khảo. Phần sau đây sẽ trình bày cho các bạn biết về hiện tượng khúc xạ của ánh sang là như thế nào ? Chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối là gì ? Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì ? Là hiện tượng lệch phương của các tia sáng khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau. Hình ảnh minh họa về hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng Chú thích SI tia tới I điểm tới N’IN pháp tuyến với mặt phân cách tại I IR tia khúc xạ i góc tới r góc khúc xạ Phát biểu về định luật khúc xạ ánh sáng Định luật khúc xạ làTia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở phía bên trên kia pháp tuyến so với tia hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới sin i và sin góc khúc xạ sin r luôn không đổi. Biểu thức Biểu thức tỉ số giữa góc tới và góc khúc xạ \frac{sini}{sinr}=const Trong đó sini góc tới sinr góc khúc xạ Phát biểu chiết suất tỉ đối Chiết suất tỉ đốiTỉ số không đổi \frac{sini}{sinr} trong hiện tượng khúc xạ được gọi là chiết suất tỉ đối n_{21} của môi trường 2 chứa tia khúc xạ đối với môi trường 1 chứa tia tới. Biểu thức Biểu thức chiết suất tỉ đối \frac{sini}{sinr}=n_{21} Lưu ý – Nếu n_{21} > 1 thì r i do đó, khi r đạt giá trị cực đại 90^0 thì i đạt giá trị i_{gh} gọi là góc giới hạn phản xạ toàn phần. Biểu thức Góc giới hạn sini_{gh}=\frac{n_2}{n_1} Điều kiện để có phản xạ toàn phần– Ánh sáng truyền từ một môi trường tới một môi trường có chiết quang kém hơn n_2 < n_1 – Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn i \geqslant i_{gh} 3. Ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần trong cáp quang Hiện tượng phản xạ toàn phần có thể ứng dụng rất nhiều trong đời sống nhưng sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cấu tạo của cáp quang là như thế nào và áp dụng hiện tượng phản xạ toàn phần trong cấp quang ra sao ? Cấu tạo cáp quang Cáp quang là bó sợi quang. Sợi quang gồm hai phần chính Phần lõi trong suốt bằng thủy tinh siêu sạch có chiến suất lớnPhần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất nhỏ hơn chiết suất của phần lõi. Ngoài cùng là một số lớp vỏ bọc bằng nhựa dẻo để tạo cho cáp độ bền và độ dai cơ học. Chú ý Hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi được theo sợi quang. Công dụng của cáp quang Khi sử dụng cáp quang thì có nhiều ưu điểm so với cáp bằng đồng Dung lượng tín hiệu lớnNhỏ và nhẹ, dễ vận chuyển, dễ uốnKhông bị nhiễu bởi các bức xạ từ bên ngoài, bảo mật tốtKhông có rủi ro cháy vì không có dòng điện Hình ảnh minh họa về ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần Cáp quang dùng trong phép nội soi Như vậy, bài viết về Lý thuyết định luật khúc xạ và định luật phản xạ toàn phần của HocThatGioi đến đây đã hết. Qua bài viết sẽ giúp các bạn tiếp thu được các kiến thức bổ ích. Đừng quên Like và Share để HocThatGioi ngày càng phát triển. Cảm ơn các bạn đã theo dõi hết bài viết và chúc các bạn học tốt ! Bài viết khác liên quan đến Lớp 11 – Vật Lý – Khúc xạ ánh sáng20 câu trắc nghiệm hiện tượng khúc xạ ánh sáng và định luật phản xạ toàn phầnCách làm các bài tập khúc xạ ánh sáng và bài tập phản xạ toàn phần có lời giải chi tiết
trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng thì