Cụ thể; " Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng GIẢI PHÁP GIẢM TÊ BÌ CHÂN TAY, TIỂU ĐÊM, MỜ MẮT, ỔN ĐỊNH ĐƯỜNG HUYẾT CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG MỚI CHỚM VÀ LÂU NĂM GIẢM TÁI PHÁT ĐỜM, HO, KHÓ THỞ, HEN SUYỄN, PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TRONG ĐẠI DỊCH COVID THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THIẾU MÁU CƠ TIM Ở NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH VÀNH 1. Thông báo thu hồi đất. Căn cứ vào quy định về đền bù giải phóng mặt bằng tại điều 69 Luật đất đai 2013, quy trình đền bù giải phóng mặt bằng sẽ bắt đầu với bước thông báo thu hồi đất.Cụ thể, trước khi có quyết định thu hồi tối thiểu 90 ngày với đất nông nghiệp và 180 ngày với đất phi TTO - Khoảnh khắc kỳ lạ vừa xảy ra tại Giải hạng nhì Thái Lan, được hưởng quả phạt đền đúng luật nhưng cầu thủ đội MH Nakhon Si City đã quyết định 'sút bỏ' vì cho rằng đây là quả phạt 11m 'không xứng đáng'. Cầu thủ 'tung cước' vào đầu đối thủ. Đồng đội Các bài suy niệm CHÚA NHẬT 2 MÙA VỌNG C Lời Chúa: Br 5,1-9; Pl 1,4-6. 8-11; Lc 3,1-6 "Có tiếng người hô trong hoang địa: hãy dọn sẵn con đường cho Đức Chúa, sửa lối cho thẳng để Người đi. Mọi thung lũng, phải lấp cho đầy, mọi núi đồi, phải bạt cho thấp, … Các bài suy niệm Chúa nhật II Mùa Vọng - Năm C Chờ khi nào có khách tới viếng mộ và nói rằng: "Thánh nhân mắt mù" thì phải lập tức mời người ấy vào nhà, yêu cầu họ đổi hướng lại ngôi mộ cho ta. Nếu trái lời ta, dòng dõi về sau sẽ suy đồi lụn bại đấy. thu hồi cưỡng chế sai luật, đền bù không thỏa Tư vấn luật đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng. Thủ tục xin phép xây nhà trên đất quy hoạch treo. ( xung quanh là mộ) và xây nhà để ở. Kể từ đó đến nay, gia đình em không có đóng bất kì chi phí sử dụng đất nào hết, nhà em đã xây nên một ngôi nhà khoảng NfkP. Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả? Mức giá bồi thường di chuyển mộ? Tham khảo quy định về Bồi thường về di chuyển mồ mả khi thu hồi đất tại Hà Nội?Hiện nay do nhu cầu xây dựng và thành lập các công trình, dự án của nhà nước mà cần thiêt phải thu hồi đất trong một số trương hơp khác nhau. Cụ thể như việc di chuyển mồ mả thi được quy định như thế nào và việc Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả? Mức giá bồi thường di chuyển mộ? phải làm như thế nào để đúng với các quy định. Dưới bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin chi tiết về bài viết. Cơ sở pháp lý – Nghị định Số 06/2020/NĐ-CP sửa dổi, bổ sung điều 17 của nghị định số 47/2014/NĐCP – Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Nhà nước thu hồi đất Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Bồi thường về di chuyển mồ mả Bồi thường về di chuyển mồ mả được quy định tại Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau Tại Điều 18. Bồi thường về di chuyển mồ mả quy định Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương. 2. Mức giá bồi thường di chuyển mộ? Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong một số trường hợp Căn cứ Nghị định Số 06/2020/NĐ-CP sửa dổi, bổ sung điều 17 của nghị định số 47/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định “Điều 17. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện như sau 1. Bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi xây dựng khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định và phải bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định. Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây a Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi; b Số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất; c Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng thu hồi đất; dự kiến giá đất bồi thường đối với từng loại đất, từng loại vị trí; d Phương án bố trí tái định cư dự kiến số hộ tái định cư, địa điểm, hình thức tái định cư; đ Dự kiến tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn vốn để thực hiện; e Dự kiến tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; g Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng. Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải thể hiện các nội dung nêu trên cho toàn bộ dự án và chi tiết đến từng địa phương nếu có. Trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư mà phải xây dựng khu tái định cư tập trung thì trong các nội dung quy định tại Khoản này phải bao gồm cả khu vực thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư tập trung đó. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thẩm tra khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 3. Căn cứ vào khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện tại địa phương sau khi đã có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ, ngành có dự án đầu tư; tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư”. Như vậy nếu việc nhà nước di chuyển mộ thuộc trong các trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định của pháp luật quy định. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất bao gồm cả đất mồ mả Theo quy định – Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương. – Khi có chủ trương thu hồi đất, xác định được phạm vi, diện tích thu hồi đất mà có mồ mả thì chính quyền địa phương cần phải thông báo và có kế hoạch bố trí nơi chôn cất người chết mới cho người dân để tạo điều kiện cho việc di dời mồ mả thu hồi đất được thực hiện một cách thuận lợi nhất. Nếu trong phần diện tích đất thu hồi mà có mồ mả thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng khi lập phương án tổng thể sẽ tiến hành kiểm đếm số lượng mồ mả và lên phương án bồi thường, di chuyển mồ mả, dự kiến địa điểm chuyển đến một cách hợp lý nhất. Phương án tổng thể này được niêm yết công khai và lấy ý kiến của người có đất bị thu hồi. Trường hợp có nhiều ý kiến không tán thành với phương án tổng thể đã lập thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh lại phương án đã lập. – Trong trường hợp mà có mộ mới chôn, chưa cải táng được thì có thể hoãn việc di dời thêm một thời gian đến khi nào có thể đủ điều kiện để cất cải táng, vừa đảm bảo vệ sinh môi trường, vừa đảm bảo không ảnh hưởng đến phong tục, tín ngưỡng tâm linh của người dân. 3. Tham khảo quy định về Bồi thường về di chuyển mồ mả khi thu hồi đất tại Hà Nội – Đối với Việc bồi thường về di chuyển mồ mả khi thu hồi đất tại Hà Nội được quy định tại Điều 17 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND cụ thể như sau + Trong Trường hợp hộ gia đình di chuyển mồ mả về khu đất do Nhà nước bố trí thì được bồi thường di chuyển mồ mả theo đơn giá cụ thể do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định. + Trong Trường hợp gia đình tự lo đất di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo khoản 1 Điều này và hộ gia đình được hỗ trợ thêm chi phí về đất đai là đồng năm triệu đồng/mộ. + Trong thời gian thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của dự án, trường hợp hộ gia đình và các cá nhân trong khu vực nơi thu hồi đất có người thân mất nhưng không được an táng vào nghĩa trang theo thông lệ của địa phương do nghĩa trang nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng thì hộ gia đình và cá nhân đó được hỗ trợ đồng năm triệu đồng mà không được bồi thường, hỗ trợ theo khoản 1 và khoản 2 Điều này. + Mộ xây có kiến trúc đặc biệt đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực lập dự toán gửi Phòng Quản lý đô thị quận và huyện, thị xã thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã Phê duyệt. + Đối với mộ vô chủ đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ký hợp đồng với Ban Phục vụ lễ tang Thành phố để di chuyển mộ. Trường hợp ký hợp đồng với Ban quản lý nghĩa trang của địa phương xã để di chuyển mộ thì thanh toán theo đơn giá di chuyển mộ do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định của pháp luật. + Đối với mộ có nhiều tiểu ngoài việc bồi thường di chuyển đối với 01 mộ tương ứng với 01 tiểu theo quy định và mỗi một tiểu phát sinh sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định. Như vậy, dựa trên các quy định của pháp luật thì chúng tôi cung cấp thông tin cho bạn đọc về Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả? Mức giá bồi thường di chuyển mộ? và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành. Viện KSND vừa chuyển toàn bộ hồ sơ vụ làm mộ giả chiếm đoạt hàng trăm triệu đồng sang TAND chuẩn bị xét xử 32 người về các tội lừa đảo, đưa và nhận hối lộ, thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Theo cáo trạng, năm 2002 thực hiện dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm, UBND chỉ đạo cho Khánh, An Lợi Đông... tiến hành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn, trong đó có bồi thường di dời mồ mả. Để thực hiện công tác này, Ban quản lý dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm phối hợp với UBND lập ra Ban bồi thường giải phóng mặt bằng để quản lý nguồn quỹ và thực hiện công tác chi tiền hỗ trợ, đền bù cũng như thành lập Tổ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo địa bàn phường để tiếp nhận hồ sơ, xác minh, tính toán số tiền và ra quyết định đền bù cho dân; riêng với mồ mả chi phí di dời là 3 triệu đồng/mộ. Tại phường An Khánh tổ công tác chọn cơ sở bốc mộ Nguyễn Văn Rớt nay đã chết để thực hiện hợp đồng đào bốc mộ. Trong quá trình thực hiện, Rớt đã móc nối với Nguyễn Thị Kim Khanh, Đặng Văn Thình tổ chức lập hồ sơ bốc mộ giả rút tiền nhà nước. Trong đó, Khanh lo tìm người đứng tên để lập hồ sơ đăng ký bốc mộ "khống". Thình câu kết với nhiều người trên địa bàn phường tìm những phần mộ đã lấy cốt từ trước, đánh dấu vị trí, báo lại cho Rớt, Khanh làm bia cắm lập mộ giả. Khanh móc nối với Lê Văn Đá thực hiện hành vi tương tự tại Lợi Đông. Tổng cộng, Khanh và Thình đã cấu kết với 24 người lập 191 mộ giả "rút" được hơn 570 triệu đồng chia nhau. Tiếp tay cho các nhân vật trên vi phạm pháp luật là sự thiếu trách nhiệm của một số thành viên Tổ công tác, cán bộ Ban bồi thường gồm Nguyễn Ngọc Khánh nguyên thành viên tổ công tác Khánh, Phạm Hoàng Anh Tuấn nguyên nhân viên Ban bồi thường, thành viên tổ công tác Lợi Đông, Bùi Văn Tây nguyên cán bộ địa chính, thành viên tổ công tác, Khánh. Những người này được giao nhiệm vụ ra hiện trường nghiệm thu việc đào bốc mộ nhưng đã không đi thực tế kiểm tra mà chỉ ký nghiệm thu ở trụ sở, từ đó không phát hiện việc lập hàng trăm ngôi mộ giả nói trên. Ngoài ra, Nguyễn Ngọc Khánh đã nhận 1,6 triệu đồng của Nguyễn Thị Bích Duyên để thông qua khâu kiểm tra, khảo sát giúp Duyên "rút" được 18 triệu đồng tiền bồi thường di dời mộ giả. Bên cạnh đó, Duyên còn chi cho Lê Tuyết Minh nguyên thành viên tổ công tác Khánh 500 ngàn đồng để được sớm nhận tiền bồi hoàn. Thông qua Duyên, Minh còn nhận thêm 2,5 triệu đồng của Nguyễn Thị Tuyết Linh để giúp giải ngân nhanh hồ sơ theo yêu cầu. Khi gây tai nạn giao thông, người có lỗi sẽ phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp gây tai nạn giao thông chết người, người có lỗi sẽ phải bồi thường với mức bồi thường cao. Thông thường, mức bồi thường khi gây tai nạn giao thông chết người sẽ do 2 bên tự thỏa thuận, tuy nhiên nếu không thỏa thuận được thì pháp luật cũng có quy định về nội dung này. Vậy cụ thể, Luật đền bù trong tai nạn giao thông hiện nay được quy định như thế nào? Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông được quy định ra sao? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông là gì? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc. Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự 2015 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông Trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này sẽ phát sinh theo căn cứ được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015. Việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông đầu tiên cần phải xác định được một số vấn đề như sau Thứ nhất phải có thiệt hại xảy ra trên thực tế. Thiệt hại là một trong các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có thiệt hại về sức khỏe, về vật chất về tinh thần, cụ thể Thiệt hại về tài sản được hiểu là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ, thiệt hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất định. Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin… và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu. Thứ hai hành vi gây ra thiệt hại phải là hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật hiểu dễ là những hành vi làm trái với quy định của pháp luật hiểu đơn giản như pháp luật cấm người tham gia giao thông vượt đèn đó, nghiêm cấm sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông, không được vượt quá tốc độ cho phép, đi đúng làn đường theo quy định. Theo đó nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vượt đèn đỏ và gây ra tai nạn giao thông thì hành vi này được coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Thứ ba phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả sảy ra. Điều này được hiểu rằng, hậu quả – thiệt hại sảy ra trên thực tế phải bắt nguồn từ hành vi vi phạm pháp luật. Như vậy để xác định được trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nan giao thông thì chúng ta phải xác định được các yếu tố như trên. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông Bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông phải tuân thủ những quy tắc sau Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. Trường hợp hỗn hợp lỗi, tức là cả hai bên đều cùng có lỗi thì các bên phải chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi lỗi của mình gây ra. Luật đền bù trong tai nạn giao thông đối với thiệt hại về con người Đối với sức khỏe bị xâm phạm Người gây thiệt hại đối với sức khỏe của người khác trong tai nạn giao thông phải đền bù các loại chi phí bồi thường khi sức khỏe bị xâm phạm gồm các chi phí cơ bản sau Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại. Chi phí này thường được xác định dựa trên biên lai thu tiền viện phí, hóa đơn thanh toán tiền thuốc điều trị… Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại, nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại. Để có căn cứ chứng minh thu nhập này, người bị thiệt hại về sức khỏe có thể chứng minh qua thang bảng lương, hợp đồng lao động mình đã ký kết để tính ra mức thiệt hại cụ thể. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hạ Đối với những trường hợp người bị thiệt hại về sức khỏe cần người chăm sóc trong thời gian điều trị tại bệnh viện, cơ sở y tế thì thu nhập của người chăm sóc người bị xâm hại về sức khỏe cũng được tính vào chi phí bồi thường. Tuy nhiên, mức bồi thường cụ thể sẽ phụ thuộc vào tình hình điều trị của người bị xâm phạm về sức khỏe và thu nhập thực tế của người chăm sóc. Thiệt hại khác do luật quy định. Ngoài ra, người gây tai nạn giao thông còn có trách nhiệm bồi thường một khoản tiền khác để bồi đắp tổn thất tinh thần mà người bị tai nạn phải gánh chịu, mức bồi thường này có thể thỏa thuận nhưng nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Luật đền bù trong tai nạn giao thông Đối với trường hợp tính mạng bị xâm phạm Người gây tai nạn giao thông phải bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gồm Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này. Đây là loại chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; chi phí hợp lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại và chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại- Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người bị tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú và thu nhập thực tế bị mất của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hoả táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ… Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng là khoản tiền mà người gây thiệt hại phải thực hiện nghĩa vụ thay cho người bị thiệt hại để nuôi dưỡng người mà khi còn sống người bị thiệt hại có nghĩa vụ phải cấp tiền nuôi dưỡng. Khoản tiền cấp dưỡng này nhằm mục đích đảm bảo cho những người được cấp dưỡng có một cuộc sống tối thiểu như lúc nạn nhân còn sống cho đến khi họ trưởng thành hoặc có thu nhập đủ nuôi sống bản thân hay đến khi họ chết. Thiệt hại khác do luật quy định. Ngoài ra, người gây tai nạn giao thông còn có trách nhiệm bồi thường một khoản tiền khác để bồi đắp tổn thất tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị tai nạn, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này, mức bồi thường này có thể thỏa thuận nhưng nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Luật đền bù trong tai nạn giao thông đối với thiệt hại về tài sản Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng là tình trạng tài sản, giá thị trường của tài sản đó tại thời điểm xảy ra thiệt hại Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. Trường hợp có thiệt hại phát sinh do việc không thể sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là thu nhập thực tế bị mất. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. Trường hợp có thiệt hại phát sinh do việc không thể sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là thu nhập thực tế bị mất. Thiệt hại khác do luật quy định. Người có hành vi gây tai nạn giao thông làm thiệt hại đến tài sản của người khác thì phải đền bù giá trị thiệt hại bằng cách trực tiếp sửa chữa tài sản, đề bù giá trị phần thiệt hại, hoặc thay thế một tài sản khác có giá trị tương đương. Phương thức bồi thường cũng do các bên thỏa thuận lựa chọn, có thể là bồi thường toàn bộ trong một lần hoặc nhiều lần. Thời hạn bồi thường thiệt hại do tính mạng sức khỏe bị xâm phạm là bao lâu? Căn cứ Điều 593 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm như sau Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đâya Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;b Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống. Theo đó, nếu người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại là từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 593 nêu trên. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống. Mời bạn xem thêm các bài viết sau Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào? Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng Khuyến nghị Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Đà Nẵng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về các vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang. Thông tin liên hệ Vấn đề “Luật đền bù trong tai nạn giao thông” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Công chứng tại nhà. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline Câu hỏi thường gặp Quy định về bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới ra sao?Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết hoặc đại diện của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ 06 tuổi. Hồ sơ khởi kiện bồi trong tai nạn giao thông gồm những gì?Hồ sơ khởi kiện bồi trong tai nạn giao thông gồmĐơn khởi kiện bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông;Giấy tờ nhân thân CMND; sổ hộ khẩu… bản sao chứng thực;Các giấy tờ chứng minh thiệt hại giấy ra viện; biên bản giám định sức khỏe….;Các giấy tờ chứng minh lỗi của người gây thiệt hại biên xác minh tai nạn…;Các giấy tờ liên quan khác;… Mức bồi thường của bảo hiểm khi chủ xe gây tai nạn giao thông được quy định ra sao?Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Trả lờiCảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi, trên cơ sở câu hỏi của bạn, Luật sư trả lời như sau1. Đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Nhà nước cho phép người có quyền sử dụng đất có quyền chuyển nhượng nhượng khi đáp ứng được các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013."Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đâya Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b Đất không có tranh chấp;c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d Trong thời hạn sử dụng Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính" Người đang sở hữu quyền sử dụng đất không vi phạm quy định nêu trên thì được quyền chuyển Về giấy phép xây dựng Để được cấp giấy phép xây dựng thì việc xây dựng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Trường hợp đất của bạn mua thuộc quy hoạch nên có thể sẽ thuộc trường hợp nêu tại Điều 94 Luật Xây dựng 2014 về giấy phép xây dựng có thời hạn, tuy nhiên, để có thể kết luận một cách chính xác thì luật sư cần biết Giấy phép xây dựng bạn đã được cấp thuộc loại nào. Tôi xin nêu trường hợp được cấp phép xây dựng tại Điều 94 Luật Xây dựng 2014 về Giấy phép xây dựng có thời hạn trong trường hợp đất có quy hoạch."Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồma Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;b Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;c Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo."3. Về vấn đề thu hồi đất Trường hợp nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án thì việc bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật trên cơ sở Điều 89 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau"1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khỏan 1 Điều này, khi nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ tòan bộ hoặc một phần mà phần còn lại không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành." Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, nhà bạn xây dựng đã có giấy phép xây dựng nên chúng tôi xác định nhà ở này được tạo lập hợp pháp trên đất. Do đó, khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án gia đình bạn sẽ được bồi thường nhà ở xây dựng trên đất. Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư đối với câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì chưa rõ ràng, có thể gây nhầm lẫn hoặc khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của trọng cảm ơn!Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất! “Mồ mả đào lên phải có xương cốt, om sành, tiểu sành thì mới được hỗ trợ chi phí đền bù”... Việc kiểm kê, đền bù mồ mả ở khu vực Cồn Bù thuộc phường An Hòa, TP Huế để giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư TĐC Hương Sơ giai đoạn 3 đã lộ những bất cập như thế, khiến rất nhiều hộ dân có mồ mả ở khu vực này bức xúc… Dẫn chúng tôi ra khu vực Cồn Bù, nằm cách đường Nguyễn Văn Linh đi qua phường An Hòa khoảng 300m, chỉ tay về phía những mô đất đỏ vừa được chủ đầu tư dự án khu TĐC Hương Sơ đổ để san lấp mặt bằng, ông Mai Gia Thảo 72 tuổi, ở tổ 7, KV3, phường An Hòa cho hay Trước kia, khu đất này là nghĩa địa phường, với khoảng lăng, mộ lớn nhỏ. Sau 3 đợt di dời cất bốc, hiện tại khu vực này chỉ còn vài ba ngôi mộ để nhường đất cho dự án. Sau khi dự án xây dựng khu TĐC Hương Sơ được UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế phê duyệt, giữa tháng 4/2013, việc di dời mồ mả ở Cồn Bù được chủ đầu tư ráo riết thực hiện. Dù mọi quy trình như thông báo, cắm thẻ để người dân nhận mộ, tổ chức kiểm kê... đều có cán bộ Trung tâm Phát triển quỹ đất TP Huế và chính quyền địa phương giám sát. Thế nhưng, hàng chục người dân ở phường An Hòa đã phản đối khi mồ mả tổ tiên của họ bị chủ đầu tư cho là... mộ gió, mộ giả. Ở khu Cồn Bù này, gia đình ông Thảo có đến 41 ngôi mộ. Nhưng, phía dự án chỉ công nhận cho ông 6 ngôi mộ thật được đền bù mỗi ngôi mộ giải tỏa với giá 1,6 triệu đồng. Một trong những ngôi mộ còn sót lại ở khu Cồn Bù vì không được hỗ trợ di dời. Theo thông báo ngày 28/3/2013 của Trung tâm Phát triển quỹ đất TP Huế, để hỗ trợ người dân trong việc di dời mồ mả, chủ đầu tư quy định “Mỗi lăng mộ sẽ được đền bù 1,6 triệu đồng và được ứng trước 30% đối với lăng mộ xây, 10% với mộ đất, số tiền còn lại sẽ hoàn trả sau khi người dân tổ chức di dời xong”. Tuy nhiên, trong bản thông báo này, chủ đầu tư còn có quy định “Khi đào mộ, dưới mộ phải có xương cốt, om sành, tiểu sành thì mới được đền bù”... để loại bỏ nhiều ngôi mộ của người dân nhằm hạn chế việc đền bù. Ông Phạm Dọi 74 tuổi, ở tổ 7, KV3, phường An Hòa nói trong đau đớn “Phía chủ dự án khi kiểm kê đã “bỏ qua” 37 ngôi mộ của gia đình. Số mộ ấy được chúng tôi hương khói gần 30 năm qua, giờ không nhận được tiền giải tỏa đền bù nên vợ chồng tôi phải vay mượn tiền để thuê dịch vụ cất bốc 1 ngôi mộ với giá 500 ngàn đồng. Nghèo thì nghèo thật nhưng tôi không tiếc tiền bạc, chỉ buồn khi bị đối xử không công bằng...”. Trao đổi với chúng tôi, ông Nguyễn Ngọc Vinh, cán bộ địa chính phường An Hòa cho hay “Khi dự án ra thông báo người dân đăng ký nhận mồ mả ở Cồn Bù, phường thống kê có tất cả 453 ngôi mộ và hiện đã di dời được 245 mộ với số tiền đền bù là 336 triệu đồng. Riêng 208 ngôi mộ còn lại, do phía chủ đầu tư không có đủ căn cứ xác định nên không hỗ trợ việc đền bù...” !?. Trong khi đó, ông Huỳnh Thế, Phó Chủ tịch phường An Hòa khẳng định “Việc chủ đầu tư có thông báo “dưới mộ phải có xương cốt mới được đền bù” là để... hạn chế việc người dân khai man và lập mộ giả”. Thế nhưng, qua tìm hiểu được biết, ngoài số mộ có chủ của người dân thì còn có rất nhiều ngôi mộ vô chủ vì lý do người thân lưu lạc tứ phương mà bỏ quên nhưng vẫn được người dân An Hòa tổ chức chạp mộ, hương khói hàng năm, cũng không được phía dự án công nhận... Đây là điều hết sức bất cập, mong rằng phía chủ đầu tư dự án TĐC Hương Sơ, TP Huế sớm có cách giải quyết công bằng, hợp lý hơn

luật đền bù mộ