Cần cho thuê mặt bằng đất mặt tiền tỉnh lộ 877, tọa lạc ở ấp an ninh, xã Vĩn cdh Hựu, Gò Công Tây, Tiền Giang. Khu vực đông dân cư gần chợ trường học ủy ban. Giá thuê 1tr/tháng. Quý khách cho nhu cầu vui lòng liên hệ 0865.172.978 Thúy. Mình ko có nhu cầu đăng tin quảng cáo. Người sử dụng đất (Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao hoặc tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật) nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư thứ phát hoặc tổ chức thuê lại đất tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết của Sở Tài nguyên và Môi trường. Bán đất mặt tiền DT 742, Phường Vĩnh Tân, thị xã Tân Uyên, Bình Dương. Bán đất khu công nghiệp Vsip 2A - Vĩnh Tân - Tân Uyên rao vặt bất động sản, tin tức bất động sản, cung cấp hơn 1 triệu tin rao bán, cho thuê nhà đất, chung cư, văn phòng… mỗi tháng. Địa chỉ: 47 - Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất + Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất, trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất (bản chính). + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư (bản sao). + Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao). Nhu cầu thuê tăng lên mạnh mẽ đã đẩy giá cho thuê phân khúc BĐS khu công nghiệp đều tăng ở cả 2 vùng Bắc và Nam trong quý đầu năm 2019. Tại khu vực phía Bắc, giá thuê có mức tăng trưởng trung bình 7.6% so với cùng kỳ, thấp hơn so với mức tăng 15.9% ở khu vực phía Nam. Giá thuê khu công nghiệp TP HCM gấp đôi các tỉnh lân cận Giá thuê trung bình khu công nghiệp tại TP HCM 3 tháng qua đạt 2,7 triệu đồng mỗi m2/thời hạn thuê, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương 126 USD, cao gấp đôi so với Long An, Bình Dương, Đồng Nai, theo Cushman & Wakefield. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền nộp thừa từ người nộp thuế, Cục Thuế TP HCM sẽ xử lý theo quy định. Được biết, 4 doanh nghiệp trúng đấu giá các lô đất Thủ Thiêm trong phiên ngày 10/12/2021 mất cọc hơn 1.051 tỉ đồng, trong đó Công ty CP Sheen Mega tiền đặt hce7Eo. Thuê đất ở khu công nghiệp phải nộp các khoản tiền gì? Quy định về mua đất trong khu công nghiệp như thế nào? Tóm tắt câu hỏi Xin chào, tôi có một thắc mắc muốn nhờ luật sư giúp đỡ. Tôi thuê lại đất ở KCN Hanaka TX Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh của chủ đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Xin hỏi tôi có phải nộp tiền thuê đất hoặc tiền gì nữa ngoài tiền trả cho chủ đầu tư hay không? Xin cảm ơn? Luật sư tư vấn Trong trường hợp này, Điểm b Khoản 1 Điều 107 Luật đất đai 2013 quy định các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm tiền thuê đất khi được nhà nước cho thuê. Theo đó, Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về các đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Như vậy, đối với trường hợp của bạn, chủ đầu tư là khu công nghiệp Hanaka Từ Sơn thuê đất của nhà nước thì Khoản 2 Điều 149 Luật đất đai 2013 có quy định ” 2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.” Do đó, khi bạn thuê đất của Khu công nghiệp Hanaka thì bạn có thể trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm cho chủ đầu tư của khu công nghiệp. Nhà nước chỉ thu tiền thuê đất khi được nhà nước cho thuê. Nên trường hợp này, chỉ có chủ đầu tư khu công nghiệp là tổ chức được nhà nước cho thuê đất mới phải nộp tiền thuê đất cho nhà nước, bạn không phải nộp thiền thuê đất cho nhà nước. Và ngoài tiền thuê đất bạn phải trả cho chủ đầu tư thì các khoản phải nộp khác phụ thuộc vào thỏa thuận của hai bên. Mình bên Công ty TNHH công nghệ X, mình muốn xin tư vấn 1 vấn đề sau Công ty mình thuê lại đất trong khu công nghiệp, thì tiền thuê đất nộp trực tiếp cho nhà nước do chủ đầu tư tức là bên cho thuê lại chịu hay công ty mình phải chịu? Nếu thuê xong nhưng chậm sử dụng đất thì sẽ giải quyết thế nào? Xin cám ơn và mong được tư vấn cặn kẽ! Đất khu công nghiệp có được cho thuê? Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp là bao lâu? Tiền thuê đất sẽ do chủ đầu tư khu công nghiệp nộp hay công ty nộp? Nếu thuê đất xong nhưng chậm sử dụng đất thì sẽ giải quyết thế nào? Đất khu công nghiệp có được cho thuê?Căn cứ theo quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2013 thì đất khu công nghiệp được quy định như sau“Điều 149. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề ...2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất....”Như vậy, đất khu công nghiệp là đối tượng được cho chủ đầu tư khu công nghiệp và người thuê đất từ chủ đầu tư khu công nghiệp, ai sẽ có nghĩa vụ nộp tiền thuê trực tiếp cho nhà nước? Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp là bao lâu?Theo khoản 1 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp được quy định như sau"Điều 51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề1. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng."Tiền thuê đất sẽ do chủ đầu tư khu công nghiệp nộp hay công ty nộp?Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau“Điều 51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề...5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghềa Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;b Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;c Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai....”Như vậy, từ những căn cứ trên có thể thấy với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất và khi cho đất sẽ ký hợp đồng đối với doanh nghiệp bạn. Do vậy, trong trường hợp doanh nghiệp bạn thuê đất, nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác thì doanh nghiệp bạn sẽ phải thanh toán tiền thuê đất cho chủ đầu tư và chủ đầu tư mới là người có trách nhiệm thanh toán tiền thuê đất cho nhà thuê đất xong nhưng chậm sử dụng đất thì sẽ giải quyết thế nào?Tại khoản 6 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì việc không đưa đất hoặc chậm đưa đất vào sử dụng được xử lý như sau“Điều 51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề...6. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm thực hiện như saua Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;b Lập danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chủ đầu tư 4894 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? Quy định về đất khu công nghiệp? Quy định thuê đất khu công nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm, trả tiền thuê đất một lần? Thời hạn thuế đất khu công nghiệp? Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư khi thuê đất khu công nghiệp?Hiện nay, các khu công nghiệp ngày càng phát triển và nhu cầu thuê đất công nghiệp ngày càng nhiều. Vấn đề thuê đất khu công nghiệp một lần hay thuê đất công nghiệp hằng năm được các chủ đầu tư quan tâm. Vậy quy định cho thuê đất khu công nghiệp trả tiền một lần, trả tiền hằng năm như thế nào? Căn cứ pháp lý – Luật đất đai năm 2013; – Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai; – Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; – Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai. Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại Mục lục bài viết 1 1. Quy định về đất khu công nghiệp 2 2. Quy định thuê đất khu công nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm, trả tiền thuê đất một lần 3 3. Thời hạn thuế đất khu công nghiệp 4 4. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư khi thuê đất khu công nghiệp 1. Quy định về đất khu công nghiệp Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đầu tư năm 2020 giải thích “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.” Đất trong khu công nghiệp đất công nghiệp là đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất. Đất công nghiệp được sử dụng để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng các cụm kinh doanh tập trung khu công nghiệp, khu chế xuất, khu sản xuất,…. Là nơi tập trung những nhà máy sản xuất lớn và thu hút nhiều lao động đến làm việc, nên đất khu công nghiệp có diện tích rất lớn, đồng thời, đất công nghiệp nằm cách xa khu dân cư. Tuy nhiên, việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng khu chung cư, các công trình văn hóa, xã hội, dịch vụ phục vụ đời sống cho người lao động. Theo quy định, người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và người sử dụng đất phải thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật đất đai. Khi có nhu cầu thuê đất khu công nghiệp, chủ đầu tư cần nắm rõ các quy định của pháp luật đất đai. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. + Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; + Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm. Đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất., tức là chủ đầu tư không phải trả tiền thuê đất. Như vậy có thể thấy, đối với hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì chủ đầu tư được lựa chọn giữa hai hình thức cho thuê lại; trả tiền hàng năm hoặc trả tiền một lần. Còn, đối với hình thức thuê đất trả tiền hàng năm thì chủ đầu tư chỉ được cho thuê lại dưới hình thức trả tiền hàng năm; nếu cho thuê lại dưới hình thức trả tiền một lần sẽ trái với quy định của pháp luật đất đai. Theo quy định tại khoản 2, Điều 210 Luật đất đai 2013 trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01/7/2014 thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước. Quy định như trên của Luật Đất đai bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và người thuê lại đất, phù hợp với các hình thức trả tiền thuê đất. 3. Thời hạn thuế đất khu công nghiệp Thời hạn sử dụng quy định tại Điều 149 Luật đất đai năm 2013, Điều 51 nghị định 43/2014/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và được bổ sung tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, cụ thể Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư. Trong trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh lại thời hạn sử dụng đất để phù hợp với việc thực hiện dự án nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng. 4. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư khi thuê đất khu công nghiệp Quyền và nghĩa vụ chung của Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê đất trả tiền hằng năm như sau – Về Quyền của tổ chức kinh tế thuê đất + Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. + Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. + Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. + Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. + Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. + Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. + Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. – Nghĩa vụ của Tổ chức kinh tế được Nhà nước thuê đất + Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới của thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. + Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. + Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất. + Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. + Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. + Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng. Đối với Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ còn có các quyền sau đây + Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; + Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; + Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; + Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; + Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây + Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền thuê đất; + Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp thuê đất thực hiện dự án kinh doanh nhà ở mà được giảm tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng; + Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp thuê đất thực hiện dự án kinh doanh nhà ở mà được miễn tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng. Đối với Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm ngoài các quyền và nghĩa vụ chung còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây + Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; + Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật; đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; + Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã xác định; + Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Điều kiện thuê đất khu công nghiệp bao gồm những điều kiện gì? Những điều cần biết khi làm thủ tục thuê đất khu công nghiệp như thế nào? Các quyền và nghĩa vụ của các đối tượng thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất quy định ra sao? Hồ sơ để thuê đất tại khu công nghiệp gồm những gì? Thủ tục thuê đất trong khu công nghiệp ra sao? Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ thông tin về hướng dẫn thủ tục thuê đất khu công nghiệp để bạn có thể tham khảo. 1. Điều kiện thuê đất khu công nghiệp2. Những điều cần biết khi làm thủ tục thuê đất khu công nghiệp3. Các quyền và nghĩa vụ của các đối tượng thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất4. Hồ sơ để thuê đất tại khu công nghiệp5. Thủ tục thuê đất trong khu công Chuẩn bị và nộp hồ Xử lý hồ Nộp thuế và trả kết quả6. Cơ sở pháp lý 1. Điều kiện thuê đất khu công nghiệp Theo Điều 149 Luật Đất đai năm 2013, các đối tượng sau được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp Các tổ chức kinh tế Người Việt Nam định cư tại nước ngoài Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Nhà nước cho các đối tượng trên thuê đất với mục đích đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Ngoài ra, các đối tượng này được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác. Các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất theo năm hoặc trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê. Nhà nước sẽ miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. 2. Những điều cần biết khi làm thủ tục thuê đất khu công nghiệp Các đối tượng là tổ chức kinh tế hoặc người Việt định cư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều có thể được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư, xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc các khu chế xuất. Cụ thể bao gồm các hình thức sau Người thuê đất trả tiền hàng năm cho Nhà nước có quyền cho thuê lại với hình thức trả tiền đất hàng năm. Người thuê đất trả tiền một lần cho Nhà nước có quyền cho thuê lại với hình thức trả tiền một lần hoặc trả tiền hàng năm. Bên cạnh đó, nhà đầu tư còn được miễn chi phí thuê đối với những diện tích đất tiến hành xây dựng kết cấu được sử dụng chung cho toàn khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất. Hướng dẫn thủ tục thuê đất khu công nghiệp 3. Các quyền và nghĩa vụ của các đối tượng thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất Các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất; Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì người thuê đất có quyền bán lại tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức trả tiền 1 lần cho cả thời gian thuê có các quyền và nghĩa vụ sau Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất; Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư; Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Hồ sơ để thuê đất tại khu công nghiệp bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau Đơn xin thuê đất khu công nghiệp Mẫu có sẵn. Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư Đính kèm bản thuyết minh dự án đầu tư. Đề cương tóm tắt dự án đầu tư vào khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp. Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Văn bản về điều kiện cho thuê đất đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính của thửa đất muốn thuê. 5. Thủ tục thuê đất trong khu công nghiệp Chuẩn bị và nộp hồ sơ Sau khi chuẩn bị hoàn tất những giấy tờ như đã trình bày ở trên, bạn nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường trong khu vực của khu công nghiệp để được xử lý. Xử lý hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho người thuê đất. Theo đó, sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành kiểm tra và thông báo cho người nộp để kịp thời điều chỉnh hoặc bổ sung các thủ tục sao cho hoàn thiện. Bộ hồ sơ hoàn chỉnh được Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để tiến hành trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính. Số liệu sau khi được trả về sẽ được chuyển đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với chủ đầu tư thuê đất. Hồ sơ được Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, thẩm định, chứng thực chi tiết sau đó trình lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan để đưa ra quyết định có cho thuê hay không. Nộp thuế và trả kết quả Đối tượng thực hiện thủ tục thuê đất khu công nghiệp sau khi nộp hồ sơ cần thực hiện nghĩa vụ tài chính với con số mà Cơ quan thuế đã cung cấp. Thời gian xử lý thủ tục của Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ không quá 20 ngày kể từ ngày nhận bộ hồ sơ đầy đủ Lưu ý không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau thời gian trên, đối tượng thuê sẽ nhận kết quả tại Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm quyết định cho thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời tiến hành ký kết hợp đồng cho thuê đất trên thực địa theo chỉ đạo của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Trong trường hợp hồ sơ không được giải quyết, sẽ có văn bản giải thích đi kèm để thông báo cho người thực hiện thủ tục thuê đất. 6. Cơ sở pháp lý Luật Đất đai năm 2013. Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn của chúng tôi về hướng dẫn thủ tục thuê đất khu công nghiệp. Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người thuê đất khu công nghiệp mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi thuê đất trong cả nước. Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588. Trân trọng./. Chi tiết câu hỏi Tôi tham khảo khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai năm 2013 thấy có quy định, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thuê đất của Nhà nước, nếu trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; nếu trả tiền thuê đất một lần thì được cho thuê lại với hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc trả hàng năm. Theo tôi, quy định này sẽ gây khó cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng bởi hiện nay, đa số các doanh nghiệp này thuê đất của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm và cho thuê lại theo hình thức trả tiền một lần. Còn theo khoản 2, Điều 210 Luật Đất đai 2013, trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước. Nếu thực hiện đúng như quy định sẽ làm ảnh hưởng đến hàng ngàn doanh nghiệp đang thuê đất đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán trước toàn bộ tiền thuê đất cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, mà doanh nghiệp đầu tư hạ tầng chưa thực hiện thanh toán tiền một lần cho Nhà nước. Nếu tất cả những hợp đồng cho thuê đã có và đã được cấp GCNQSDĐ đột nhiên bị mất hiệu lực thì sẽ ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân hàng nói chung do liên quan đến khối lượng lớn tài sản bảo đảm. Tôi cho rằng nên bỏ khoản 2, Điều 210 vì không nên gắn liền nghĩa vụ của người thuê đất với nghĩa vụ của người cho thuê đất. Nếu không thể bỏ khoản này thì các văn bản hướng dẫn phải nêu rõ là luật không áp dụng trên cơ sở hồi tố làm vô hiệu hoặc không thể chuyển nhượng các hợp đồng thuê đã có. Trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau Trên cơ sở tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai năm 2003, cho thấy, Luật Đất đai 2003 và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật chưa có quy định cụ thể về việc người được Nhà nước cho thuê đất đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà trả tiền thuê đất hàng năm được cho thuê lại đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nên đã dẫn đến những bất cập trong thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước cũng như không bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người thuê lại đất. Do đó, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định xử lý vấn đề này tại khoản 2, Điều 149 và khoản 2, Điều 210. Cụ thể, theo khoản 2, Điều 149, “Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm. Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất”. Khoản 2, Điều 210 quy định “Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước”. Quy định như trên của Luật Đất đai bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và người thuê lại đất, phù hợp với các hình thức trả tiền thuê đất, đồng thời xử lý được những bất cập của Luật Đất đai 2003.

tiền thuê đất khu công nghiệp